Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ nội tiết & chuyển hóa/
  4. Thuốc trị đái tháo đường
Viên nén Pioglite 15mg Getz Pharma điều trị đái tháo đường tuýp 2 (2 vỉ x 7 viên)
Thương hiệu: Getz

Viên nén Pioglite 15mg Getz Pharma điều trị đái tháo đường tuýp 2 (2 vỉ x 7 viên)

000059720 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc trị đái tháo đường

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách

Hộp 2 vỉ x 7 viên

Thành phần

Chỉ định

Tiểu đường type 2

Chống chỉ định

Ung thư bàng quang, Tiểu đường type 1, Suy gan, Đái máu, Suy tim, Nhiễm toan ceton

Xuất xứ thương hiệu

Pakistan

Nhà sản xuất

GETZ

Số đăng ký

VN-11049-10

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Pioglite 15 mg là sản phẩm của công ty Getz Pharm (Pvt) – Pakistan, có thành phần chính là pioglitazone thuộc nhóm dẫn xuất thiazolidinedione và được chỉ định dùng cho bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2. 

Nước sản xuất

Pakistan

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm đang tạm hết hàng, dược sỹ sẽ liên hệ tư vấn.

Pioglite 15mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Pioglite 15mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Pioglitazone

15mg

Công dụng của Pioglite 15mg

Chỉ định

Thuốc Pioglite 15 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Hỗ trợ điều trị cho chế độ ăn kiêng và tập thể dục để cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 (đái tháo đường không phụ thuộc insulin).

  • Dùng đơn trị liệu, hoặc kết hợp với sulfonylurea, metformin, hoặc insulin khi chế độ ăn kiêng và tập thể dục cộng với thuốc đơn lẻ không giúp kiểm soát đường huyết đầy đủ. 

Dược lực học

Pioglitazone là một thuốc hạ đường huyết thuộc nhóm dẫn xuất thiazolidinedione, tác dụng chủ yếu bằng cách giảm đề kháng insulin. Pioglitazone làm giảm sinh tổng hợp glucose ở gan và tăng sự tiêu hao glucose ở ngoại biên trong trường hợp đề kháng với insulin.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi uống thuốc ở trạng thái đói, pioglitazone có thể đo được lần đầu tiên trong huyết thanh sau 30 phút, với đạt nồng độ đỉnh sau 2 giờ. Thức ăn làm chậm thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh từ 3 đến 4 giờ, nhưng không làm thay đổi mức độ hấp thu.

Phân bố

Thể tích phân bố biểu kiến trung bình (Vd/F) của pioglitazone sau khi dùng một liều duy nhất là 0,63 ± 0,41 L/kg thể trọng. Pioglitazone liên kết rộng rãi với protein (> 99%) trong huyết thanh người, chủ yếu là với albumin. Pioglitazone cũng liên kết với các protein khác, nhưng với ái lực thấp hơn. Các chất chuyển hóa M - III và M - IV cũng liên kết rộng rãi (> 98%) với albumin huyết thanh.

Chuyển hóa

Pioglitazone được chuyển hóa bằng cách hydroxyl hóa và oxy hóa; các chất chuyển hóa cũng một phần chuyển thành các chất liên hợp glucuronid hoặc sulfat. Điều này chủ yếu thông qua cytochrome P450 2C8 và 3A4. Ba trong số sáu chất chuyển hóa có hoạt tính. M - IV (1 - hydroxyethyl pioglitazone), chiếm phần lớn các chất chuyển hóa trong huyết tương người và có lẽ chiếm phần lớn hiệu quả điều trị.

Thải trừ

Sau khi uống, khoảng 15% đến 30% liều pioglitazone được tìm thấy trong nước tiểu. Sự thải trừ của pioglitazone qua thận là không đáng kể, và thuốc được thải trừ chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa và chất liên hợp của chúng. Người ta cho rằng phần lớn liều uống được bài tiết vào mật dưới dạng chuyển hóa hoặc chưa chuyển hóa và thải trừ qua phân.

Thời gian bán thải và thải trừ hoàn toàn của pioglitazone trong huyết thanh lần lượt là từ 3 đến 7 giờ và 16 đến 24 giờ. Pioglitazone có độ thanh thải từ 5 đến 7 L/giờ.

Cách dùng Pioglite 15mg

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống cùng 1 thời điểm trong ngày ngay bữa ăn hoặc không. Tuy nhiên, bỏ bữa trong khi dùng thuốc này không được khuyến cáo vì có thể gây hạ đường huyết.

Liều dùng

Đơn trị liệu

Pioglite 15 mg (Pioglitazone) có thể bắt đầu với liều 15 mg hoặc 30 mg x 1 lần/ngày, sau 4 tuần tăng lên 45 mg x 1 lần/ngày, nếu cần hiệu quả điều trị cao hơn.

Điều trị phối hợp

Pioglite 15 mg (Pioglitazone) phối hợp với sulphonylureas, insulin hoặc metformin có thể bắt đầu với liều 15 mg hoặc 30 mg x 1 lần/ngày. Có thể đạt được sự kiểm soát chuyển hóa với liều giảm sulphonylurea, insulin hoặc metformin. Nếu có nguy cơ hạ đường huyết đặc biệt, có thể dùng pioglitazone với liều 15 mg x 1 lần/ngày.

Liều khuyến cáo tối đa

Liều Pioglite 15 mg (Pioglitazone) không được vượt quá 45 mg x 1 lần/ngày, vì liều cao hơn 45 mg x 1 lần/ngày chưa được nghiên cứu. 

Bệnh nhân suy gan

Độ thanh thải nội tại của pioglitazone có thể giảm ở những bệnh nhân bị bệnh gan. Liều dùng nên bắt đầu từ 15 mg x 1 lần/ngày và được tăng lên một cách thận trọng.

Liều dùng có thể được điều chỉnh theo tuổi và các triệu chứng. 

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Liều tối đa được báo cáo là 120 mg/ngày trong 4 ngày, sau đó 180 mg/ngày trong 7 ngày mà không liên quan đến bất kỳ triệu chứng nào.

Hạ đường huyết có thể xảy ra khi phối hợp với sulphonylurea hoặc insulin. Các biện pháp hỗ trợ điều trị triệu chứng và tổng quát nên được thực hiện trong trường hợp quá liều.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Pioglite 15 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp

  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhức đầu, viêm xoang, đau cơ, rối loạn răng, tăng nặng tình trạng đái tháo đường, viêm họng.

  • Cũng có xu hướng gây tăng cân mức độ nhẹ. Một số người cũng có thể bị thiếu máu và giữ nước. Những tác dụng phụ này không xảy ra ở tất cả mọi người.

  • Phản ứng phù nề xuất hiện nhiều hơn ở những bệnh nhân phối hợp điều trị pioglitazone cùng với insulin so với chỉ sử dụng insulin đơn trị.

  • Pioglitazone kết hợp insulin gây khó thở tại một số thời điểm trong quá trình điều trị. 

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Pioglite 15 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân quá mẫn với thiazolidinediones hoặc bất kỳ thành phần nào của sản phẩm này.

Thận trọng khi sử dụng

Suy tim sung huyết

Thiazolidinediones gây ra hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim sung huyết ở một số bệnh nhân. Sau khi bắt đầu dùng pioglitazone và tăng liều, bệnh nhân cần được quan sát cẩn thận các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim (bao gồm tăng cân quá mức, nhanh chóng, khó thở và/hoặc phù). Nếu những dấu hiệu và triệu chứng này tiến triển, cần kiểm soát bệnh suy trình theo quy trình chăm sóc chuẩn hiện hành. Hơn nữa, việc ngừng hoặc giảm liều thuốc nên được cân nhắc.

Không khuyến cáo dùng pioglitazone ở bệnh nhân suy tim cộng sinh. Chống chỉ định dùng thuốc này ở bệnh nhân suy tim độ III hoặc IV.

Pioglitazone chỉ phát huy tác dụng hạ đường huyết khi có insulin

Do đó, không nên dùng pioglitazone cho bệnh nhân đái tháo đường týp 1 hoặc để điều trị nhiễm toan ceton do đái tháo đường.

Hạ đường huyết

Bệnh nhân dùng pioglitazone kết hợp với insulin hoặc thuốc uống hạ đường huyết có thể có nguy cơ hạ đường huyết, và có thể cần giảm liều của thuốc dùng đồng thời.

Phù

Nên thận trọng khi dùng pioglitazone cho bệnh nhân bị phù. 

Về huyết học

Pioglitazone có thể gây giảm hemoglobin và hematocrit gây thiếu máu. Theo dõi lượng hemoglobin nếu bệnh nhân có bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng nào của thiếu máu.

Rụng trứng

Điều trị bằng pioglitazone, giống như các thiazolidinedione khác, có thể dẫn đến rụng trứng ở một số phụ nữ tiền mãn kinh. Do đó, tăng nguy cơ mang thai. Vì vậy, nên tránh thai đầy đủ ở phụ nữ tiền mãn kinh nếu dùng pioglitazone.

Tác dụng trên gan

Không nên điều trị bằng pioglitazone ở bệnh nhân có bệnh gan hoặc tăng nồng độ transaminase huyết thanh (ALT lớn hơn 2,5 lần giới hạn trên của bình thường). Theo dõi men gan được khuyến cáo ở tất cả bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị bằng pioglitazone và định kỳ sau đó.

Nhi khoa

Vì không có dữ liệu cho bệnh nhi nên không khuyến cáo sử dụng pioglitazone.

Suy tim và các ảnh hưởng khác đến tim

Pioglitazone, giống như các thiazolidinedione khác, có thể gây giữ nước khi dùng một mình hoặc kết hợp với các thuốc trị đái tháo đường khác, kể cả insulin. Giữ nước có thể dẫn đến hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim. Bệnh nhân cần được quan sát các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim. Pioglitazone nên được ngưng nếu xảy ra bất kỳ sự suy giảm nào về tình trạng tim.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có báo cáo.

Thời kỳ mang thai 

Pioglitazone chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mang lại là xác đáng với nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

Người ta không biết liệu pioglitazone có được tiết vào sữa mẹ hay không. Vì nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, không nên dùng pioglitazone cho phụ nữ đang cho con bú.

Tương tác thuốc

Ketoconazole

Ketoconazole ức chế tới 85% chuyển hóa pioglitazone ở gan (in vitro) ở nồng độ mol bằng pioglitazone. Trong khi chờ có thêm dữ liệu, bệnh nhân dùng ketoconazole đồng thời với pioglitazone nên được đánh giá thường xuyên hơn về hiệu quả kiểm soát đường huyết.

Thuốc tránh thai đường uống

Sử dụng một thiazolidinedione khác với thuốc tránh thai đường uống có chứa ethinyl estradiol và norethindrone làm giảm khoảng 30% nồng độ trong huyết tương của cả hai loại hormone này, điều này có thể làm mất khả năng tránh thai. Do đó, nên thận trọng bổ sung biện pháp tránh thai ở những bệnh nhân dùng pioglitazone và thuốc tránh thai đường uống.

Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín ở nhiệt độ không quá 30°C. Bảo vệ khỏi ánh nắng mặt trời và độ ẩm.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • CT

    c thúy

    thuốc có giá bao nhiêu? khi nào cửa hàng 559 Hoàng Quốc Việt Lào Cai có thuốc này ạ?
    09/03/2023

    Hữu ích

    Trả lời
    • ThuyNT317Quản trị viên

      Chào chị Thúy, 
      Dạ rất tiếc với sản phẩm này nhà thuốc hiện đang chưa hỗ trợ cho chị ngay được. Chị vui lòng để lại SĐT tại đây, inbox cho nhà thuốc hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 18006928, sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu hỗ trợ mình được chi tiết hơn ạ. 
      Thân mến!
      09/03/2023

      Hữu ích

      Trả lời