Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Chọn đơn vị tính | Hộp Vỉ Viên |
Danh mục | Thuốc chống dị ứng |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 2 Vỉ x 7 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | Egis |
Nước sản xuất | Hungary |
Xuất xứ thương hiệu | Hungary |
Số đăng ký | VN-20500-17 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Pollezin là sản phẩm của Egis Pharmaceuticals chứa thành phần hoạt chất levocetirizine. Đây là thuốc được dùng để điều trị các rối loạn dị ứng, điều trị các triệu chứng (hắt hơi, chảy nước mũi, nghẹt mũi, các triệu chứng mắt và da) của các tình trạng dị ứng sau: Dị ứng theo mùa, viêm mũi dị ứng quanh năm, mày đay. |
Thuốc Pollezin 5mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Levocetirizine | 5mg |
Thuốc Pollezin chỉ định điều trị trong các trường hợp điều trị các rối loạn dị ứng, hoạt chất levocetirizing của thuốc là một thuốc trong nhóm các thuốc ức chế thụ thể H1.
Đối với người lớn và trẻ em trên 6 tuổi, thuốc này được dùng điều trị các triệu chứng (hắt hơi, chảy nước mũi, nghẹt mũi, các triệu chứng mắt và da) của các tình trạng dị ứng sau:
Nhóm dược trị liệu: Kháng histamin dùng toàn thân, dẫn xuất piperazine. Mã ATC: B06AE09.
Cơ chế tác dụng
Levocetirizine, đồng phận (R) của cetirizine, là thuốc đối kháng mạnh và chọn lọc của thụ thể H1 ngoại vi.
Các nghiên cứu kết hợp cho thấy levocetirizine có ái lực cao với thụ thể H1 của người (Ki = 3,2 mmol/l). Levocetirizine có ái lực cao gấp 2 lần so với cetirizine (Ki – 6,3 mmol/l). Levocetirizine phân li từ thụ thể H1 với thời gian bán ra là 115 + 38 phút. Sau khi dùng liều đơn, levocetirizine chiếm giữ 90% thụ thể sau 4 giờ và 57% sau 24 giờ.
Các nghiên cứu dược động học ở người tình nguyên khỏe mạnh chứng minh rằng chỉ với nửa liều, levocetirizine có hoạt tính tương đương với cetirizine, cả ở da và mũi.
Tác dụng dược lực
Dược lực học của levocetirizine đã được nghiên cứu ở các thử nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát.
Một nghiên cứu so sánh hiệu quả của levocetirizine 5 mg, desloratadine 5 mg với giả dược trên các vết đỏ dị ứng gây nên bởi histamin cho thấy điều trị bằng levocetirizine làm giảm đáng kể các vết đỏ dị ứng, có hiệu quả tốt nhất trong 12 giờ đầu tiên và kéo dài trong 24 giờ (p < 0,001), so với giả dược và desloratadine.
Một giờ sau khi uống thuốc, levocetirizine 5 mg bắt đầu thể hiện tác dụng kiểm soát các triệu chứng dị ứng gây nên bởi phấn hoa trong các nghiên cứu có kiểm soát giả dược với mô hình buồng thử dị nguyên.
Trong các nghiên cứu in vitro (kỹ thuật lớp tế bào và buồng Boyden) cho thấy levocetirizine ức chế bạch cầu ưa eosin do lotaxin gây ra di chuyển qua nội mô thông qua cả tế bào da và phổi. Một thử nghiệm dược lực học in vivo cho thấy ba tác dụng ức chế chính của levocetirizine 5 mg trong 6 giờ đầu tiên để kiểm soát phản ứng gây ra bởi phấn hoa, so với giả dược ở 14 bệnh nhân người lớn bao gồm: Ức chế giải
phóng VCAM-1 (vascular cell adhesion molecule-1), điều hòa tính thấm thành mạch và giảm hình thành bạch cầu ưa eosin.
An toàn và hiệu quả lâm sàng
Hiệu quả và an toàn của levocetirizine đã được chứng minh trong một số thử nghiệm lâm sàng mù đôi có đối chứng giả dược được thực hiện trên các bệnh nhân người lớn bị viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc viêm mũi dị ứng quanh năm. Levocetirizine được chứng minh cải thiện đáng kể các triệu chứng của viêm mũi dị ứng bao gồm cả nghẹt mũi trong một số nghiên cứu.
Một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 6 tháng ở 551 bệnh nhân người lớn (bao gồm 276 bệnh nhân được điều trị bằng levocetirizine) bị viêm mũi dị ứng dai dẳng (triệu chứng xuất hiện ít nhất 4 ngày một tuần trong ít nhất 4 tuần liên tiếp và nhạy cảm Với bụi nhà và phấn hoa đã chứng minh rằng levocetirizine 5 mg có tác dụng mạnh hơn đáng kể so với giả dược trong loại trừ các triệu chứng tổng thể của viêm mũi dị ứng trong suốt thời gian nghiên cứu, không có bất kỳ phản ứng miễn dịch nhanh.
Trong toàn bộ thời gian nghiên cứu, levocetirizine cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống của bệnh nhân liên quan đến vấn đề sức khỏe. Trong một thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dược bao gồm 166 bệnh nhân bị nỗi mày đay tự phát mạn tính, 85 bệnh nhân được cho dùng giả dược và 81 bệnh nhân được điều trị bằng levocetirizine 5 mg một lần mỗi ngày trong sáu tuần.
Điều trị bằng levocetirizine làm giảm đáng kể mức độ ngứa trong tuần đầu tiên và trong cả quá trình điều trị so với giả dược. So với giả dược, levocetirizine cũng làm cải thiện đáng kể về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe theo đánh giá về chỉ số chất lượng cuộc sống liên quan đến da liễu.
Mày đay tự phát mạn tính đã được nghiên cứu như là một mô hình cho các tình trạng mày đay. Do giải phóng histamin là một yếu tố nguyên nhân trong các bệnh mày đay, levocetirizine được cho là có hiệu quả trong điều trị triệu chứng của các tình trạng mày đay khác, ngoài mề đay tự phát mạn tính.
Điện tâm đồ không cho thấy các tác dụng liên quan của levocetirizine trên khoảng QT.
Dược động học của levocetirizine là tuyến tính, ít biến đổi theo cá thể. Đặc tính dược động học giống nhau khi dùng đồng phân levocetirizine và dùng hỗn hợp racemic cetirizine. Không có sự đảo ngược giữa các chất đối quang trong quá trình hấp thu và thải trừ.
Hấp thu
Levocetirizine được hấp thu nhanh và nhiều sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống thuốc 0.9 giờ. Trạng thái ổn định đạt được sau 2 ngày.
Nồng độ đỉnh trong huyết thanh tương ứng là 270 ng/ml và 308 ng/ml sau khi uống liều đơn và liều nhắc lại 5mg. Mức độ hấp thu không phụ thuộc vào liều và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn nhưng nồng độ đỉnh trong huyết thanh bị giảm đi và thời gian đạt nồng độ đỉnh kéo dài hơn.
Phân bố
Chưa có dữ liệu và phân bố thuốc ở mô người cũng như khả năng qua được hàng rào máu não của levocetirizine. Ở chuột và chó, nồng độ thuốc trong mô cao nhất ở gan và thận, thấp nhất ở khoang thần kinh trung ương.
Có 90% levocetirizine gắn vào protein huyết tương. Sự phân bố của levocetirizine là hạn chế vì thể tích phân bố là 0,4 lít/kg .
Chuyển hóa
Mức độ chuyển hoá của levocetirizine ở người là 14% liều dùng và vì vậy, những khác biệt do đa hình về di truyền hoặc dùng phối hợp các các chất ức chế enzym coi như không đáng kể. Con đường chuyển hoá oxy hóa ở nhân thơm, khử alkyl N- và O- và liên hợp với taurine. Con đường khử alkyl chủ yếu nhờ xúc tác của CYP3A4, trong khi sự oxy hóa ở nhân thơm liên quan đến nhiều loại CYP và/hoặc các CYP 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4 ở các nồng độ vượt xa nồng độ đỉnh đạt sau khi uống liều 5mg.
Do thuốc ít được chuyển hoá và không có tác dụng ức chế chuyển hoá, nên dường như không có tương tác của levocetirizine đến các thuốc khác hoặc ngược lại.
Thải trừ
Thời gian bán thải trong huyết tương người lớn là 7.9 ± 19 giờ. Độ thanh thải trung bình trong cơ thể là 0,63 ml/phút/kg. Đường thải trừ chính của levocetirizine và các chất chuyển hoá là qua nước tiễu, chiếm khoảng 85.4% liều dùng. Thải trừ thuốc qua phân chỉ chiếm khoảng 12,9% liều dùng. levocetirizine được thải trừ cả qua lọc cầu thận và đào thải tích cực qua ống thận.
Thuốc được dùng theo đường uống, bệnh nhân cần nuốt cả viên thuốc với một lượng nhỏ nước uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn. Nên dùng thuốc một lần mỗi ngày.
Luôn luôn dùng thuốc này đúng theo mô tả trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc theo bác sỹ đã hướng dẫn bạn. Tham khảo ý kiến của bác sỹ hoặc dược sỹ nếu bạn không chắc chắn về cách dùng thuốc.
Thuốc cần được nuốt nguyên cả viên với nước uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.
Thời gian điều trị tùy thuộc vào loại, thời gian kéo dài của các triệu chứng. Đối với dị ứng theo mùa, thời gian điều trị thường là 3 - 6 tuần.
Liều khuyến cáo như sau:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên nén bao phim 5 mg, ngày 1 lần.
Trẻ em 6 - 12 tuổi: 1 viên nén bao phim 5 mg, ngày 1 lần.
Đối với trẻ em 2 - 6 tuổi: Không khuyến cáo dùng thuốc này do không đảm bảo lấy được liều thích hợp. Bạn nên dùng một chế phẩm levocetirzine được bào chế cho trẻ em. Không dùng levocetirizine cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 2 tuổi.
Người già: Nên điều chỉnh liều cho người già bị suy giảm chức năng thận ở mức độ trung bình hoặc nặng.
Bệnh nhân suy thận
Bệnh nhân bị suy thận có thể được cho dùng liều thấp hơn tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh thận. Ở trẻ em, liều dùng cũng được chọn lựa dựa theo cân nặng của trẻ. Chế độ liều sẽ được quyết định bởi bác sỹ của bạn.
Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc cần phải được xác định cho từng cá nhân tuy theo chức năng thận. Tham khảo bảng sau để điều chỉnh liều như hướng dẫn. Để sử dụng bảng này cần ước tính độ thanh thải creatinin của bệnh nhân (Clcr) tính theo ml/phút. Clcr (ml/phút) có thể được xác định từ nồng độ creatinin huyết thanh (mg/dl) theo công thức sau:
Clcr = [140 - tuổi (năm)] x thể trọng (kg) / 72 x creatine huyết thanh (mg/dl) (x 0,85 đối với nữ giới)
Điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận
Nhóm | Thanh thải Creatinin (mI/phút) | Liều dùng và khoảng cách giữa các liều |
Chức năng thận bình thường | ≥ 80 | 1 viên mỗi ngày |
Suy thận nhẹ | 50 - 79 | 1 viên mỗi ngày |
Suy thận trung bình | 30 - 49 | 2 ngày 1 viên |
Suy thận nặng | < 30 | 3 ngày 1 viên |
Bệnh thận giai đoạn cuối, bệnh nhân chạy thận nhân tạo | < 10 |
Chống chỉ định |
Không được dùng viên nén bao phim Pollezin cho bệnh nhân bị suy thận nặng.
Trẻ em bị suy thận
Liều dùng phải được điều chỉnh cho từng bệnh nhân dựa trên thanh thải thận và trọng lượng cơ thể. Không có dữ liệu liều dùng cụ thể cho trẻ em bị suy thận.
Bệnh nhân suy gan
Những bệnh nhân chỉ bị suy gan nên dùng liều thông thường.
Những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan và thận có thể được cho dùng liều thấp hơn tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh thận. Trẻ em, liều dùng cũng được chọn lựa dựa theo cân nặng của trẻ. Chế độ liều sẽ được quyết định bởi bác sỹ của bạn.
Không cần điều chỉnh liều cho người già nếu chức năng thận của họ bình thường.
Thời gian điều trị
Viêm mũi dị ứng không dai dẳng triệu chứng < 4 ngày/ tuần hoặc kéo dài trong thời gian dưới 4 tuần) phải được điều trị theo bệnh và tiền sử bệnh; có thể ngừng điều trị khi các triệu chứng mất đi và tiếp tục điều trị khi các triệu chứng xuất hiện trở lại.
Trong trường hợp viêm mũi dị ứng dai dẳng (triệu chứng > 4 ngày/ tuần hoặc kéo dài trong hơn 4 tuần), bệnh nhân nên tiếp tục điều trị trong thời gian tiếp xúc với dị nguyên. Levocetirizine đã được sử dụng trong lâm sàng trong thời gian 6 tháng.
Đối với mày đay mạn tính và viêm mũi dị ứng mạn tính, dạng đồng phân racemic cetirizine đã được sử dụng trong lâm sàng trong thời gian kéo dài đến một năm.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Những dấu hiệu và triệu chứng khi dùng thuốc quá liều. Khi dùng quá liều có thể gây buồn ngủ ở người lớn. Ở trẻ em, ban đầu có thể thấy bốn chốn sau đó là buồn ngủ.
Nếu bạn đã dùng viên nén Pollezin với liều cao hơn liều khuyến cáo, hãy thông báo cho bác sĩ của bạn. Bác sỹ sẽ quyết định cần phải làm gì tiếp theo.
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu đối với levocetirizine. Nếu xảy ra quá liều thì cần tiến hành điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Rửa dạ dày có thể được cân nhắc nếu vừa mới dùng thuốc quá liều. Phương pháp thẩm phân máu không giúp loại bỏ được levocetirizine.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Cũng giống như các thuốc khác, thuốc này có thể gây các tác tác dụng không mong muốn, mặc dù không phải tất cả mọi bệnh nhân đều gặp phải.
Tác dụng không mong muốn thường gặp (có thể xảy ra ở 1 - 10 bệnh nhân trong 100 bệnh nhân): Khô miệng, đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ/ngủ gà.
Tác dụng không mong muốn ít gặp (có thể xảy ra 1 - 10 bệnh nhân trong 1000 bệnh nhân): Kiệt sức, đau bụng.
Không biết tần suất (không ước lượng được tần suất từ các dữ liệu hiện có). Tăng sự thèm ăn, gây gỗ, bồn chồn, ảo giác, trầm cảm, mất ngủ, có ý định tự tử, co giật, cảm giác da bất thường (dị cảm), chóng mặt, ngất xỉu, run, thay đổi vị giác, rối loạn thị giác, nhìn mờ, có cảm giác quay hoặc chuyển động đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, khó thở, buồn nôn, nôn, viêm gan, phát ban da trắng phát ban, ngứa, ban da, nổi mề đay (sưng, đỏ và ngứa da), đau cơ, đau khớp, đau hoặc khó đi tiếp, không đi tiểu được hết nước tiểu trong bàng quang, phủ, tăng cân, bất thường kết quả xét nghiệm chức năng gan.
Ngay khi xuất hiện các dấu hiệu đầu tiên của một phản ứng quá trấn (sưng miệng, lưỡi, mặt và/hoặc họng, khó thở hoặc khó nuốt với mày đay (phù mạch), giảm huyết áp đột ngột dẫn đến trụy mạch hoặc sốc, có thể gây tử vong) ngưng dùng viên nén bao phim Pollezin 5 mg ngay lập tức và đồng thời liên hệ với bác sỹ của bạn.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn nếu có bất kỳ tác dụng không mong muốn nào xảy ra trong quá trình sử dụng thuốc, bao gồm cả các tác dụng không mong muốn chưa được liệt kê trong từ hướng dẫn sử dụng này.
Các nghiên cứu lâm sàng
Người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi
Trong các nghiên cứu điều trị ở phụ nữ và nam giới từ 12 đến 71 tuổi, 15,1% số bệnh nhân trong nhóm sử dụng levocetirizine 5 mg có ít nhất một phản ứng có hại so với 11,3% số bệnh nhân ở nhóm dùng giả dược. 91,6% các phản ứng có hại này ở mức độ nhẹ hoặc trung bình.
Trong các thử nghiệm điều trị, tỷ lệ ngưng điều trị do tác dụng không mong muốn là 1,0% (9/935 bệnh nhân) với levocetirizine 5 mg và 1,8% (14/771 bệnh nhân) với giả dược.
Các thử nghiệm điều trị lâm sàng với levocetirizing tiến hành trên 935 bệnh nhân dùng thuốc với liều khuyến cáo 5 mg mỗi ngày. Từ báo cáo tổng hợp này, các phản ứng có hại sau đây đã được báo cáo với tần suất 1% hoặc cao hơn (thường gặp: ≥ 1/100 đến <1/10) khi dùng levocetirizine 5 mg hoặc giả dược.
Tác dụng không mong muốn | Giả dược (n = 771) | Levocetirizine (n = 935) |
Đau đầu | 25 (3,2%) | 24 (2,6%) |
Buồn ngủ | 11 (1,4%) | 49 (5,2%) |
Khô miệng | 12 (1,6%) | 24 (2,8%) |
Mệt mỏi | 9 (1,2%) | 23 (2,5%) |
Các tác dụng không mong muốn khác với tần suất ít gặp (ít gặp ≥ 1/1000 đến <1/100) như suy nhược hoặc đau bụng đã được báo cáo.
Các phản ứng có hại có tác dụng an thần như buồn ngủ, mệt mỏi và suy nhược xảy ra phổ biến hơn (8,1%) ở nhóm dùng levocetirizine 5 mg so với nhóm giả dược (3,1%).
Trẻ em:
Trong 2 nghiên cứu có kiểm soát giả dược ở trẻ em 6 - 11 tháng tuổi và 1 - 6 tuổi, 159 bệnh nhân được dùng levocetirizine Với liều tương ứng là 1,25 mg mỗi ngày trong 2 tuần và 125 mg ngày 2 lần. Các tác dụng không mong muốn sau được bảo cáo với tỷ lệ 1% hoặc lớn hơn ở nhóm dùng levocetirizine hoặc giả dược.
Hệ cơ quan và tác dụng không mong muốn | Giả dược (n=83) | Levocetirizine (n=159) |
Rối loạn hệ tiêu hóa | ||
Tiêu chảy | 0 | 3 (1,9%) |
Nôn | 1 (1,2%) | 1 (0,6%) |
Táo bón | 0 | 2 (1,3%) |
Rối loạn hệ thần kinh | ||
Buồn ngủ | 2 (2,4%) | 3 (1,9%) |
Rối loạn tâm thần | ||
Rối loạn giấc ngủ |
Các nghiên cứu mù đôi có kiểm soát giả dược được thực hiện trên trẻ em từ 6 - 12 tuổi ở đó 243 trẻ em được cho dùng 5 mg levocetirizine mỗi ngày trong những khoảng thời gian khác nhau từ dưới 1 tuần đến 13 tuần. Các tác dụng không mong muốn sau được báo cáo xảy ra với tỷ lệ 1% hoặc hơn ở nhóm levocetirizine hoặc giả dược.
Tác dụng không mong muốn | Giả dược (n=240) | Levocetirizine 5mg (n=243) |
Đau đầu | 5 (2,1%) | 2 (0,8%) |
Buồn ngủ | 1 (0,4%) | 7 (2,9%) |
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Pollezin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Trẻ em: Việc dùng Pollezin cho trẻ dưới 6 tuổi không được khuyến cáo do không thể đảm bảo lấy được liều thích hợp với dạng bào chế viên nén bao phim. Nên dùng một chế phẩm levocetirzine được bào chế cho trẻ em. Không dùng levocetirizine cho trẻ em dưới 2 tuổi.
Thận trọng khi dùng thuốc này đồng thời với rượu.
Bệnh nhân có vấn đề không dung nạp galactose di truyền hiếm gặp, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Mang thai và cho con bú
Nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, hoặc bạn có khả năng đang mang thai hoặc đang có dự định mang thai, hãy tham khảo ý kiến của bác sỹ hoặc dược sỹ trước khi dùng thuốc này.
Phụ nữ có thai
Dữ liệu về việc sử dụng levocetirizine ở phụ nữ mang thai là chưa có hoặc có rất hạn chế (chưa đến 300 trường hợp mang thai). Tuy nhiên, đối với cetirizine, đồng phân Facemic của levocetirizine, đã có một lượng lớn dữ liệu (hơn 1000 trường hợp) ở phụ nữ mang thai cho thấy không có dị tật hoặc độc tính đối với thai nhi/trẻ sơ sinh.
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình mang thai, sự phát triển phôi/bào thai, quá trình sinh đẻ hoặc phát triển sau sinh. Việc sử dụng levocetirizine có thể được xem xét trong quá trình mang thai, nếu cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Cetirizine, đồng phân racemic của levocetirizine, đã được chứng minh được tiết vào sữa mẹ. Vì vậy, levocetirizine có khả năng cũng được tiết vào sữa người mẹ. Các phản ứng bất lợi liên quan đến levocetirizine có thể quan sát được ở trẻ bú mẹ. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng levocetirizing cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
Chưa có dữ liệu lâm sàng về ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của levocetirizine.
Một số bệnh nhân được điều trị bằng Pollezin có thể bị buồn ngủ ngủ gà, mệt mỏi và kiệt sức. Thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc đến khi bạn biết thuốc ảnh hưởng như thế nào đến bạn. Tuy nhiên, các thử nghiệm đặc biệt cho thấy không có sự giảm tỉnh táo, khả năng phản ứng hoặc khả năng lái xe ở người tham gia thử nghiệm khỏe mạnh sau khi sử dụng levocetirizing ở liều khuyến cáo.
Do đó, bệnh nhân dự định lái xe, tham gia vào các hoạt động có thể gây nguy hiểm hoặc vận hành máy móc cẫn thận trọng.
Dùng các thuốc khác
Hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sỹ của bạn nếu bạn đang dùng hoặc mới dùng hoặc có thể dùng bất kỳ một loại thuốc nào khác.
Dùng viên nén bao phim Pollezin 5 mg cùng với rượu
Cẩn thận trọng khi sử dụng đồng thời rượu và các thuốc ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương. Ở những bệnh nhân nhạy cảm, sử dụng đồng thời cetirizine hoặc levocetirizine và rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác có thể làm giảm thêm sự tỉnh táo và giảm hiệu suất công việc.
Viên nén bao phim Pollezin 5 mg chứa lactose monohydrate
Bệnh nhân không dung nạp lactose cần phải lưu ý đến điều này. Nếu bác sỹ từng thông báo rằng bạn bị dị ứng với một vài loại đường, tham khảo ý kiến của bác sỹ trước khi sử dụng thuốc này.
Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc được tiến hành với levocetirizine (bao gồm cả chưa có các nghiên cứu với thuốc gây cảm ứng CYP3A4); các nghiên cứu với đồng phân racemic Cetirizing cho thấy không có tương tác bất lợi trên lâm sàng (với antipyrine, azithromycin, cimetidine, diazepam, erythromycin, glipizide, ketoconazole và pseudoephedrine). Người ta quan sát thấy sự giảm nhẹ thanh thải cetirizine (10%) trong một nghiên cứu dùng đa liều với theophylline (400 mg ngày 1 lần) và cetirizine được dùng với các liệu khác nhau, trong khi đó theophylline có khuynh hướng không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với cetirizine.
Trong một nghiên cứu dùng đa liều ritonavir (600 mg ngày 2 lần) và cetirizine (10 mg mỗi ngày), mức độ tiếp xúc với cetirizine tăng khoảng 40% trong khi đó ritonavi Có khuynh hướng thay đổi một chút (-11%) khi dùng đồng thời với cetirizine. Mức độ hấp thu của levocetirizine không bị ảnh hưởng bởi thức ăn nhưng tốc độ thấp thu giảm.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Phương Lan
Chào bạn Phùng,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Xyzal 5mg GSK điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng theo mùa (1 vỉ x 10 viên), có giá 75,000 ₫/ Hộp, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Long K3
Hữu ích
Nguyễn Phương Lan
Chào bạn Long K3,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Histalong - L 5mg Dr. Reddy điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng (2 vỉ x 10 viên), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Bảo
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn Bảo,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Histalong - L 5mg Dr. Reddy điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng (2 vỉ x 10 viên), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Nhiên
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào chị Nhiên,
Dạ sản phẩm có giá 80,000 ₫/ hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị để lại ạ.Thân mến!
Hữu ích
Bảo
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn Bảo,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Histalong - L 5mg Dr. Reddy điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng (2 vỉ x 10 viên), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn Thị Hoa
Hữu ích
Mai Đoàn Anh Thư
Chào bạn Nguyễn Thị Hoa,
Dạ sản phẩm Thuốc Pollezin 5mg Egis hỗ trợ điều trị viêm mũi dị ứng, mày đay có nguồn gốc từ Hungary và tùy vào tình trạng của mỗi người sẽ phù hợp với một loại thuốc khác nhau ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Phùng
Hữu ích
Trả lời