Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc nhỏ mắt |
Dạng bào chế | Dung dịch nhỏ mắt |
Quy cách | Chai x 10ml |
Thành phần | Dextran 70, Hypromellose |
Chỉ định | |
Nhà sản xuất | S.A. ALCON-COUVREUR N.V |
Nước sản xuất | Bỉ |
Xuất xứ thương hiệu | Hoa Kỳ |
Số đăng ký | VN-13474-11 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Poly - Tears 10 ml của công ty SA Alcon - Couvreur NV, Bỉ, có thành phần chính là Duasorb, một hệ thống polymer tan trong nước chứa dextran 70 0,1% và hydroxypropyl methylcellulose (hypromellose) 0,3%; dùng để điều trị hội chứng khô mắt, giảm tiết nước mắt, điều trị sự bất ổn của phim nước mắt. |
Thuốc nhỏ mắt Poly-Tears là gì ?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Dextran 70 | 0.1% |
Hypromellose | 0.3% |
Thuốc Poly - Tears 10 ml được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Dung dịch nhỏ mắt Poly - Tears 10 ml có chứa dextran 70 và hydroxypropyl methylcellulose (hypromellose), một hệ thống polyme tan trong nước (duosorb) có thể gắn kết với nước mắt có sẵn ở mắt giúp tăng ướt giác mạc. Thông qua sự kết hợp với các thành phần nước mắt sẵn có để tạo thành một lớp màng trên bề mặt giác mạc, lớp màng này được duy trì thông qua sự bám dính.
Dung dịch nhỏ mắt Poly - Tears 10 ml làm tăng độ bền vững của lớp màng nước mắt nhờ pha trộn sinh lý, nhờ vậy giúp cho giác mạc trơn ướt một cách tự nhiên. Thuốc giúp kéo dài thời gian nước mắt lưu lại ở mắt mặc dù đọ nhớt của dung dịch thuốc không cao. Thuốc giúp cải thiện độ ướt của giác mạc và độ bền của màng nước mắt, dựa trên bằng chứng từ các nghiên cứu thời gian tan của màng nước mắt.
Có rất ít dữ liệu về sự hấp thu của polyquaternium-1 và hypromellose.
Hypromellose có phân tử lượng lớn (86.000 Dalton) và vì vậy khó hấp thu. Sự hấp thu đường uống của hypromellose đã được chứng minh là rất ít trên chuột. Hypromellose được cho là một chất chuyển hóa rất ít.
Polyquaternium-1 là một hợp chất cao phân tử (4.600-11.000 Dalton) và tỷ trọng lớn, do vậy được dự đoán là không được hấp thu.
Chỉ dùng để nhỏ mắt.
Để tránh tạp nhiễm vào đầu nhỏ thuốc và dung dịch thuốc, cần thận trọng không để đầu nhỏ thuốc chạm vào mí mắt, các vùng lân cận hoặc các bề mặt khác.
Không được sử dụng thuốc này nếu dung dịch bị biến màu hoặc vẩn đục.
Trong trường hợp điều trị đồng thời với các sản phẩm nhỏ mắt khác, cần nhỏ hai thuốc cách nhau 10 đến 15 phút.
Ba bước để sử dụng dung dịch nhỏ mắt bôi trơn Poly - Tears 10 ml.
Ngửa đầu ra sau.
Đặt 1 ngón tay dưới mắt, kéo nhẹ mi mắt xuống dưới đến khi mí dưới và nhãn cầu tạo thành túi hình chữ V.
Nhỏ vào túi hình chữ V đó một hay hai giọt. Tránh không cho đầu ống nhỏ giọt chạm vào mắt.
Nhỏ 1 hoặc 2 giọt vào túi kết mạc của mắt cần điều trị, mỗi ngày 5 - 6 lần.
Không có dữ liệu về sử dụng sản phẩm này ở trẻ em và trẻ vị thành niên, cho bệnh nhân suy gan hay suy thận. Tuy nhiên, căn cứ trên kinh nghiệm sử dụng rộng rãi các chế phẩm nhỏ mắt có chứa thành phần hoạt chất, tá dược giống như chế phẩm này cho thấy không cần phải hiệu chỉnh liều lượng khi sử dụng dung dịch nhỏ mắt Poly - Tears 10 ml cho các đối tượng bệnh nhân nói trên.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Do đặc điểm của chế phẩm này, dự đoán không có độc tính khi nhỏ mắt quá liều hoặc khi nuốt nhầm một lọ thuốc vào đường tiêu hóa.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Poly - Tears 10 ml, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Mắt: Nhìn mờ, khô mắt, rối loạn mí mắt, cảm giác bất thường ở mắt, cảm giác có vật lạ trong mắt, khó chịu ở mắt.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Mắt: Ngứa mắt, kích ứng mắt, sung huyết tại mắt.
Không xác định tần suất
Hệ miễn dịch: Mẫn cảm.
Hệ thần kinh: Đau đầu.
Mắt: Ban đỏ mí mắt, đau mắt, sưng tấy mắt, ghèn mắt, bờ mi đóng vẩy, tăng tiết nước mắt.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Bao gồm cả các tác dụng không mong muốn chưa được liệt kê trong hướng dẫn sử dụng này.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Poly - Tears 10 ml chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Nếu bệnh nhân cần ngừng dùng thuốc và đến khám bác sĩ khi bị đau đầu, đau mắt, thay đổi thị lực, kích ứng mắt, đỏ mắt kéo dài hoặc tình trạng xấu hơn hoặc kéo dài trên 72 giờ.
Nhìn mờ tạm thời hoặc những rối loạn về thị lực có thề ảnh hưởng tới khả năng lái xe và điều khiển máy móc. Nếu bị nhìn mờ khi nhỏ mắt, bệnh nhân cần chờ cho tới khi nhìn rõ rồi mới được phép tiếp tục lái xe và vận hành máy móc.
Do sau khi nhỏ mắt, dextran 70 và hypromellose phơi nhiễm toàn thân không đáng kể, thuốc không ảnh hưởng đến thai kì. Hơn nữa, dextran 70 và hypromellose không có tác dụng dược lý. Có thể sử dụng dung dịch nhỏ mắt Poly - Tears 10 ml trong thai kỳ.
Thuốc không ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bú mẹ do sự phơi nhiễm toàn thân của dextran 70 và hypromellose ở phụ nữ cho con bú là không đáng kể. Ngoài ra, cả hai thành phần hoạt chất đều không có tác dụng dược lý. Có thể sử dụng dung dịch nhỏ mắt Poly - Tears 10 ml trong thời gian cho con bú.
Mặc dù nghiên cứu về tương tác thuốc chưa được tiến hành, không thấy có tương tác liên quan trên lâm sàng.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C. Vứt bỏ lọ thuốc sau khi mở lọ 1 tháng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hỏi đáp (0 bình luận)