Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc thần kinh |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 10 vỉ x 10 viên |
Thành phần | Magnesium valproat |
Nhà sản xuất | Myung-In Pharma Co., Ltd |
Nước sản xuất | Hàn Quốc |
Xuất xứ thương hiệu | Hàn Quốc |
Số đăng ký | VN-20707-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Progmag là sản phẩm của Myung-In Pharma Co., Ltd có thành phần chính Magnesium Valproate dùng điều trị động kinh, cơn vắng ý thức, rung giật cơ, rung giật tăng trương lực, mất trương lực và cơn động kinh hỗn hợp. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Promag Tab 200mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Magnesium valproat | 200mg |
Thuốc Progmag chỉ định trong các trường hợp sau:
Valproate không làm thay đổi đáp ứng nơron thần kinh đến liệu pháp ion hóa được cung cấp bởi GABA (gamma amino butyric acid). Trên các nơron được phân lập từ một vùng riêng biệt, hạch dưới đáy thần kinh phế vị (hạch rối), valproate cũng làm giảm nhẹ ngưỡng dưới của dòng Ca2+ có liên quan đến lâm sàng. Tác động này tương tự như ethosuximide ở nơron vùng đồi thị.
Một cơ chế khác liên quan đến sự chuyển hóa của GABA có thể góp phần vào tác động chống động kinh của valproate. Mặc dù valproate không tác động trên sự đáp ứng với GABA, nhưng làm tăng số lượng GABA, điều này có thể được phục hồi từ não sau khi dùng thuốc cho súc vật. Trên in vitro, valproate có thể kích thích hoạt tính của enzyme tổng hợp GABA, enzyme glutamic acid decarboxylase, và ức chế các enzyme thoái hóa GABA, enzyme GABA transaminase và succinic semialdehyde dehydrogenase. Cho đến nay vẫn khó xác định mối liên quan giữa việc tăng nồng độ GABA với tác động chống động kinh của valproate.
Valproate được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 1 đến 4 giờ, mặc dù có thể bị chậm lại vài giờ nếu thuốc được dùng dưới dạng viên bao tan trong ruột hay uống cùng với thức ăn.
Thể tích phân phối của valproate khoảng 0,2 lít/kg. Khả năng gắn kết với protein huyết tương thường khoảng 90%. Biến đổi sinh học của valproate chủ yếu ở gan. Tốc độ chuyển hóa sẽ nhanh hơn ở trẻ con và những bệnh nhân đang dùng các thuốc cảm ứng men như phenytoin, phenobarbital, primidone và carbamazepine.
Thật ra không phải valproate được đào thải qua nước tiểu hay phân dưới dạng không đổi. Khi dùng ở liều điều trị, hầu hết thuốc được chuyển đổi thành ester liên hợp với acid glucuronic, phần còn lại được chuyển hóa bởi ty lạp thể cả (β-oxi hóa và ω-oxi hóa). Vài chất chuyển hóa, đáng chú ý là acid 2-propyl-2-pentenoic và acid 2-propyl-4-pentenoic, chúng gần như có tác động chống động kinh giống chất mẹ; tuy nhiên chỉ có acid 2-propyl-2-pentenoic tích lũy trong huyết tương và não một lượng đáng kể.
Thời gian bán thải của valproate khoảng 15 giờ nhưng bị giảm trên những bệnh nhân uống các thuốc chống động kinh khác.
Thuốc dùng uống, uống trong khi ăn.
Liều khuyến cáo:
Liều khởi đầu hàng ngày thông thường là 10-15 mg/kg, và tăng dần đến liều tối ưu. Nhìn chung liều tối ưu nằm trong khoảng 20-30 mg/kg. Tuy nhiên, nếu không kiểm soát được cơn động kinh với liều này, có thể tăng liều thêm cho thích hợp; nên theo dõi bệnh nhân cẩn thận khi uống liều > 50 mg/kg.
Điều trị khởi đầu:
Bệnh nhân không dùng các thuốc chống động kỉnh khác: Tốt nhất nên tăng liều dần dần mỗi 2-3 ngày để đạt được liều tối đa trong 1 tuần.
Bệnh nhân đã dùng các thuốc chống động kinh trước đó: Sự thay đổi thuốc với Magnesium Valproate nên được tiến hành từ từ, liều tối ưu đạt được trong vòng 2 tuần và thuốc cũ sẽ được giảm dần trước khi ngưng hẳn.
Nên phối hợp với thuốc chống động kinh khác khi cần thiết.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng
Dấu hiệu lâm sàng của quá liều ồ ạt thường bao gồm hôn mê, giảm trương lực cơ, giảm phản xạ, co đồng tử, suy chức năng hô hấp.
Xử trí
Rửa dạ dày có hữu ích cho đến 10-12 giờ sau khi quá liều, gây lợi tiểu thẩm thấu, theo dõi tim mạch và hô hấp. Trong những trường hợp hiếm, thẩm tách hoặc truyền thay máu có thể được thực hiện.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng Progmag thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Lú lẫn hay co giật: Vài trường hợp có trạng thái sững sờ riêng biệt hay đi kèm với sự xuất hiện trở lại các cơn động kinh trong khi điều trị với valproate, hiện tượng này sẽ giảm khi ngưng điều trị hay giảm liều. Những trường hợp này thường xảy ra khi điều trị phối hợp (nhất là với phenobarbital) hoặc sau khi tăng đột ngột các liều valproate.
Rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, đau dạ dày) thường xảy ra trên một vài bệnh nhân khi bắt đầu điều trị, nhưng thông thường sẽ biến mất sau vài ngày mà không cần phải ngưng thuốc.
Vài tác dụng không mong muốn thoáng qua và/hoặc liên quan đến liều thường được ghi nhận: rụng tóc, run rẩy với biên độ nhỏ.
Đã có báo cáo về hiện tượng giảm riêng rẽ fibrinogen hay tăng thời gian chảy máu mà không biểu hiện trên lâm sàng.
Tác dụng phụ trên huyết học: Thường xảy ra giảm lượng tiểu cầu, hiếm khi bị thiếu máu, giảm bạch cầu hay giảm toàn thể huyết cầu.
Có vài trường hợp viêm tụy, đôi khi gây tử vong.
Tăng amoniac-huyết trung bình và riêng rẽ mà không có sự thay đổi các xét nghiệm chức năng gan có thể xảy ra thường xuyên và không cần ngưng thuốc.
Có thể tăng cân, vô kinh và kinh nguyệt không đều.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Progmag chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Nên thực hiện kiểm tra chức năng gan trước khi điều trị và định kỳ trong 6 tháng đầu điều trị đặc biệt là những bệnh nhân có nguy cơ cao.
Cũng giống như đa số các thuốc chống động kinh khác, nhất là lúc bắt đầu điều trị, tăng tạm thời và riêng lẻ các men gan mà không biểu hiện lâm sàng.
Xét nghiệm máu (công thức máu bao gồm đếm tiểu cầu, thời gian chảy máu và xét nghiệm đông máu) cần được thực hiện trước khi khởi đầu điều trị hay trước phẫu thuật và trong trường hợp chảy máu hay có vết bầm tự phát.
Trên những bệnh nhân bị suy thận, có sự gia tăng nồng độ acid valproic tự do trong huyết thanh nên có thể cần phải giảm liều.
Đã có báo cáo những trường hợp hiếm hoi bị viêm tụy; vì vậy những bệnh nhân bị đau bụng cấp nên được định lượng amylase huyết thanh trước khi nghĩ đến phẫu thuật.
Phụ nữ có thai
Nguy cơ liên quan đến bệnh động kinh và thuốc chống động kinh
Người ta nhận thấy ở những đứa con được sinh ra bởi các bà mẹ bị bệnh động kinh điều trị với bất cứ thuốc chống động kinh nào thì tỉ lệ dị dạng cao hơn 2-3 lần tỉ lệ dị dạng trong dân số chung (khoảng 3%). Mặc dù có sự gia tăng số trẻ bị dị dạng khi dùng đa liệu pháp, nhưng mối tương quan giữa bệnh và điều trị chưa được xác minh rõ ràng. Các dị dạng thường gặp là sứt môi và dị dạng về tim mạch.
Việc ngưng đột ngột thuốc chống động kinh ở người mẹ có thể làm bệnh nặng hơn và tiếp đó là tác dụng không mong muốn cho bào thai.
Nguy cơ liên quan đến Magnesium Valproate
Ở súc vật: Tác động gây quái thai đã được nhận thấy ở chuột nhắt, chuột lớn và thỏ.
Ở người: Nguy cơ bị dị dạng khi bà mẹ dùng valproate trong ba tháng đầu thai kỳ không cao hơn các thuốc chống động kinh khác. Valproate dường như gây ra khuyết tật trên ống thần kinh như thoát vị tủy-màng não, tật nứt đốt sống. Ước lượng tần suất của tác động này là 1-2%.
Nếu muốn có thai, phải cân nhắc lại chỉ định điều trị thuốc chống động kinh, nên bổ sung thêm folate.
Trong lúc mang thai, không được ngưng điều trị thuốc chống động kinh valproate đang có hiệu quả. Nên dùng đơn liệu pháp; dùng liều thấp nhất có hiệu quả mỗi ngày, chia làm nhiều lần trong ngày. Tuy nhiên, nên đặc biệt theo dõi trước khi sinh để phát hiện những khuyết tật ống thần kinh và dị dạng khác có thể xảy ra.
Phụ nữ nuôi con bú
Sự bài tiết của valproate vào sữa mẹ thấp với nồng độ khoảng 1-10% nồng độ trong huyết thanh mẹ; cho đến nay, những trẻ bú mẹ được theo dõi trong suốt thời kỳ sơ sinh vẫn không thấy có biểu hiệnlâm sàng nào.
Dùng đồng thời rượu hay các thuốc làm suy nhược hệ thần kinh trung ương, các chất ức chế monoamine oxidase (MAO) với valproate có thể làm tăng tác động suy nhược hệ thần kinh trung ương.
Tác động hạ prothrombin huyết do valproate có thể gây tăng tác động của các dẫn chất indandione hay coumarin và có thể gây tăng nguy cơ chảy máu trên bệnh nhân dùng heparin hay các thuốc làm tan huyết khối.
Dùng đồng thời barbiturate hay primidone với valproate sẽ gây tăng cao hơn nồng độ barbiturate hay primidone trong huyết thanh, điều này sẽ làm tăng sự suy nhược hệ thần kinh trung ương và độc tính trên thần kinh, cần phải điều chỉnh liều của barbiturate hay primidone.
Dùng đồng thời clonazepam với valproate có thể gây ra tình trạng cơn vắng ý thức.
Dùng đồng thời felbamate có thể làm tăng nồng độ valproate trong huyết tương lên bởi 35 đến 50%. Cần phải giảm liều valproate khi khởi đầu điều trị với felbamate.
Dùng đồng thời các thuốc độc hại gan với valproate có thể làm tăng nguy cơ độc hại gan. Nên theo dõi thận trọng những bệnh nhân dùng thuốc kéo dài hay có tiền sử bị bệnh gan.
Carbamazepin, phenytoin, barbiturat, thuốc chống trầm cảm & thuốc hướng thần.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Lý,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Mageum 200mg Myung-In Pharm điều trị bệnh động kinh (10 vỉ x 10 viên),có giá 500,000 ₫/ hộp, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Huyên
Hữu ích
Nguyễn Tiến Bắc
Chào bạn Huyên,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Vy
Hữu ích
Mai Đoàn Anh Thư
Chào bạn Vy,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Lý
Hữu ích
Trả lời