Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Chọn đơn vị tính | Hộp Vỉ Viên |
Danh mục | Thuốc chống dị ứng |
Dạng bào chế | Viên nén bao đường |
Quy cách | Hộp 5 Vỉ x 20 Viên |
Thành phần | Promethazin HCl |
Chỉ định | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM 2/9 - NADYPHAR |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-19300-13 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Promethazin là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm 2/9 - Nadyphar, có chứa Promethazin hydroclorid. Thuốc dùng để phòng và điều trị các tình trạng dị ứng, chống nôn, chống say tàu xe. Thuốc được đóng gói dưới dạng hộp 5 vỉ x 20 viên, hộp 30 chai x 40 viên. |
Thuốc Promethazin 15mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Promethazin HCl | 15mg |
Thuốc Promethazin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Phòng và điều trị các tình trạng dị ứng (mày đay, phù mạch, viêm mũi, viêm kết mạc, ngứa).
An thần, chống nôn và buồn nôn.
Phòng và điều trị say sóng, say tàu xe.
Promethazin là dẫn chất phenothiazin có cấu trúc khác các phenothiazin chống loạn tâm thần ở mạch nhánh phụ và không có thay thế ở vòng. Người ta cho rằng cấu hình này làm thuốc giảm tác dụng dopaminergic ở thần kinh trung ương (chỉ còn bằng 1/10 tác dụng của clopromazin).
Promethazin có tác dụng kháng histamin và an thần mạnh. Tuy vậy, thuốc cũng có thể kích thích hoặc ức chế một cách nghịch lý hệ thần kinh trung ương. Ức chế hệ thần kinh trung ương, biểu hiện bằng an thần, là phổ biến khi dùng thuốc với liều điều trị để kháng histamin. Promethazin cũng có tác dụng chống nôn, kháng cholinergic, chống say tàu xe và tê tại chỗ. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng chống ho nhẹ, phản ánh tiềm năng ức chế hô hấp.
Ở liều điều trị, promethazin không có tác dụng đáng kể trên hệ tim mạch, mặc dù tiêm tĩnh mạch nhanh có thể gây hạ huyết áp tạm thời, huyết áp thường duy trì hoặc hơi tăng khi tiêm chậm.
Promethazin là thuốc chẹn thụ thể H, do tranh chấp với histamin ở các vị trí của thụ thể H, trên các tế bào tác động, nhưng không ngăn cản giải phóng histamin, do đó thuốc chỉ ngăn chặn những phản ứng do histamin tạo ra. Promethazin đối kháng ở những mức độ khác nhau, với hầu hết, nhưng không phải tất cả, các tác dụng dược lý của histamin, kể cả mày đay, ngứa. Do đó thuốc được dùng trong tiền mê, trước các thủ thuật có thể gây giải phóng histamin. Ngoài ra, tác dụng kháng cholinergic của hầu hết các thuốc kháng histamin còn gây khô mũi và niêm mạc miệng.
Promethazin và phần lớn các thuốc kháng histamin đi qua hàng rào máu - não, gây tác dụng an thần do ức chế histamin N-methyltransferase và chẹn các thụ thể histamin trung ương. Đây là một nguy cơ đặc biệt cho các trẻ nhỏ, vì các thuốc kháng histamin đã được chứng minh gây tử vong do ngừng thở khi ngủ.
Sự đối kháng ở các vị trí thụ thể khác của hệ thần kinh trung ương, thí dụ như của serotonin, acetylcholin cũng có thể xảy ra. Người ta cho rằng các phenothiazin gián tiếp làm giảm kích thích tới hệ thống lưới của thân não.
Promethazin có tính kháng cholinergic, ngăn chặn đáp ứng với acetylcholin thông qua thụ thể muscarinic. Tác dụng chống nôn, chống say tàu xe và chống chóng mặt của promethazin là do tác dụng kháng cholinergic trung ương trên tiền đình, trên trung tâm nôn tích hợp và trên vùng phát động nhận cảm hóa chất của não giữa. Tác động chống ho nhẹ có thể do tính chất kháng cholinergic và ức chế thần kinh trung ương của thuốc. Promethazin và các phenothiazin khác có tác dụng chẹn alpha-adrenergic, gây nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.
Hấp thu
Promethazin được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và ở vị trí tiêm. Nồng độ thuốc trong huyết tương cần để có tác dụng kháng histamin và tác dụng an thần còn chưa được biết rõ. Dùng theo đường uống, trực tràng hoặc tiêm bắp, thuốc đều bắt đầu có tác dụng kháng histamin và an thần trong vòng 20 phút, còn theo đường tiêm tĩnh mạch chỉ trong 3 đến 5 phút. Tác dụng kháng histamin có thể kéo dài tới 12 giờ hoặc lâu hơn, còn tác dụng an thần có thể duy trì từ 2 đến 8 giờ tùy theo liều và đường dùng.
Phân bố
Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương từ 76 đến 93%. Thuốc được phân bố rộng rãi tới các mô của cơ thể. Mặc dù nồng độ trong não có thấp hơn so với các bộ phận khác, nhưng vẫn cao hơn nồng độ trong huyết tương. Thuốc dễ dàng qua nhau thai. Chưa rõ thuốc có phân bố trong sữa mẹ không.
Chuyển hoá và thải trừ
Promethazin chuyển hóa mạnh ở gan cho sản phẩm chủ yếu là promethazin sulphoxid và cả N-demethyl-promethazin. Thuốc thải trừ qua nước tiểu và phân, phần lớn ở dạng promethazin sulphoxid va dang glucuronid.
Thuốc Promethazin dùng đường uống.
Theo sự hướng dẫn của thầy thuốc, trung bình:
Phòng và điều trị các tình trạng dị ứng (mày đay, phù mạch, viêm mũi, viêm kết mạc, ngứa) - an thần
Người lớn
1 viên/ lần x3 lần/ ngày, uống trước bữa ăn và khi đi ngủ hoặc 2 viên khi đi ngủ.
Trẻ em trên 2 tuổi
0,1mg/ kg thể trọng, cách 6 giờ/ lần; hoặc 0,5mg/kg thể trọng khi đi ngủ.
Phòng và điều trị say sóng, say tàu xe
Người lớn
Uống 2 viên trước khi khởi hành 30 - 60 phút. Có thể nhắc lại liều sau 8 - 12 giờ, nếu cần.
Trẻ em trên 2 tuổi
0,5mg/kg thể trọng, cách 8 giờ/lần
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng: Tác dụng kháng cholinergic ở trung ương, ức chế thần kinh trung ương, cơn động kinh, hạ huyết áp nặng, phức hợp QRS giãn rộng ở đáy trên điện tâm đồ, một vài trường hợp tiêu cơ vân gây myoglobin niệu.
Điều trị quá liều:
Động kinh
Dùng diazepam, physostigmin tiêm tĩnh mạch.
Hạ huyết áp nặng
Dùng noradrenalin tiêm truyền tĩnh mạch chậm.
Triệu chứng ngoài tháp
Điều trị với biperiden tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch. Cần duy trì bài niệu tốt, thông khí hỗ trợ cho người bệnh nếu cần.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Promethazin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100:
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Hiếm gặp, 1/10.000 < ADR < 1/1000:
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Promethazin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn cảm với Promethazin.
Trạng thái hôn mê, người đang dùng các thuốc ức chế thần kinh trung ương với liều lớn (như rượu, thuốc an thần gây ngủ barbiturat, các thuốc mê, thuốc giảm đau gây ngủ, thuốc trấn tĩnh,...).
Trẻ em dưới 2 tuổi, trẻ có dấu hiệu và biểu hiện của hội chứng Reye.
Thuốc gây buồn ngủ, thận trọng khi dùng cho người lái xe hay vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Dùng thận trọng trong các bệnh: Hen, tăng nhãn áp góc đóng, bí tiểu tiện, phì đại tuyến tiền liệt, tắc môn vị - tá tràng, động kinh, bệnh tim mạch nặng, suy gan, suy tủy.
Thận trọng khi sử dụng promethazin đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương để tránh quá liều. Khi dùng đồng thời với promethazin, liều của barbiturat phải giảm ít nhất một nửa và liều của các thuốc giảm đau (morphin, pethidin) phải giảm từ 1⁄4 đến 1⁄2.
Các thuốc an thần hoặc ức chế thần kinh trung ương cần tránh dùng cho người bệnh có tiền sử ngừng thở lúc ngủ.
Thuốc gây buồn ngủ nên ảnh hưởng cho người lái xe và vận hành máy móc.
Chưa xác định được tính an toàn khi sử dụng promethazin trong thời kỳ mang thai (trừ lúc đau đẻ) đối với phát triển thai nhi về mặt tác dụng phụ có thể xảy ra. Khi thai đủ tháng, thuốc qua nhau thai nhanh chóng.
Nồng độ thuốc trong máu thai và mẹ cân bằng trong 15 phút và nồng độ thuốc ở trẻ nhỏ kéo dài ít nhất 4 giờ. Tuy vậy, không có chứng cứ lâm sàng trẻ bị ức chế hô hấp do promethazin. Chỉ nên dùng promethazin cho người có thai khi mà lợi ích điều trị xác đáng hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Do không biết rõ thuốc có phân bố vào sữa mẹ hay không, nên cần thận trọng khi dùng cho người đang cho con bú vì nguy cơ tác dụng không mong muốn (như kích động hoặc kích thích khác thường) có thể xây ra ở đứa trẻ. Các thuốc kháng histamin có thể ức chế tiết sữa do tác dụng kháng cholinergic.
Khi dùng promethazin đồng thời với:
Các thuốc ức chế thần kinh trung ương: Tác dụng an thần của promethazin được tăng cường bởi các thuốc ức chế thần kinh trung ương (barbiturat và các thuốc an thần khác), opiat, hoặc các thuốc giảm đau khác, thuốc kháng histamin, các thuốc trấn tĩnh và rượu, khi sử dụng đồng thời phải thận trọng để tránh quá liều.
Epinephrin: Tác dụng alpha-adrenergic của epinephrin có thể bị chẹn.
Các chất ức chế monoamin oxydase (IMAO): Có thể kéo đài và tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương và kháng cholinergic.
Các thuốc kháng histamin là dẫn chất phenothiazin: Có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp và các phản ứng ngoại tháp.
Các chất chẹn beta-adrenergic: Đặc biệt propranolol có thể gây tăng nồng độ trong huyết tương của mỗi thuốc do ức chế chuyển hóa; do đó có thể tăng tác dụng hạ huyết áp, bệnh lý võng mạc không phục hồi, loạn nhịp tim và loạn vận động muộn.
Levodopa: Tác dụng chống Parkinson bị ức chế do chẹn các thụ thể dopamin trong não.
Tương tác với các xét nghiệm chẩn đoán:
Chẩn đoán thai: Xét nghiệm chẩn đoán thai trên cơ sở phản ứng miễn dịch giữa HCG và kháng HCG có thể cho kết quả âm tính hoặc dương tính giả tạo.
Thử nghiệm dung nạp glucose: Tăng glucose máu có thể xảy ra ở người bệnh dùng promethazin.
Ở nhiệt độ không quá 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
5
Lọc theo:
Mai Huỳnh Khánh Uyên
Chào bạn Cương,
Dạ cảm ơn bạn đã liên hệ đến nhà thuốc FPT Long Châu. Nhà thuốc có thể hỗ trợ thông tin gì cho bạn ạ? Bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và hỗ trợ.Thân mến.
Lọc theo:
Huỳnh
Hữu ích
Mai Thị Giang
Chào bạn Huỳnh,
Dạ sản phẩm có giá 29,500 ₫/hộp. Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Tuan
Hữu ích
Đặng Thị Cẩm Tiên
Chào bạn Tuan,
Dạ sản phẩm có giá 29,500 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên liên hệ tư vấn theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
BẠN THỦY
Hữu ích
UyenVLN
Chào bạn Thủy
Dạ sản phẩm có giá 29.500 Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ tư vấn theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn Đức Cương