Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Levodopa
Loại thuốc
Thuốc điều trị bệnh Parkinson và hội chứng Parkinson.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc Levodopa chỉ định trong các trường hợp sau:
Levodopa (L-dopa, L-3,4-dihydroxyphenylalanin) là tiền chất chuyển hóa của dopamin. Có bằng chứng cho thấy các triệu chứng của bệnh Parkinson có liên quan đến sự suy giảm dopamin trong thể vân.
Dùng dopamin không có tác dụng trong điều trị bệnh Parkinson vì dopamin không qua được hàng rào máu - não. Tuy nhiên, tiền chất của nó là Levodopa qua được hàng rào máu – não và chuyển thành dopamin trong não. Đó được coi là cơ chế để Levodopa giảm nhẹ được các triệu chứng của bệnh Parkinson.
Nếu uống riêng Levodopa, thuốc bị khử carboxyl nhiều bởi các enzym ở niêm mạc ruột và ở các vị trí ngoại biên khác, do đó thuốc chưa bị biến đổi tới được tuần hoàn não tương đối ít và có lẽ chỉ có dưới 1% thuốc vào được hệ thần kinh trung ương.
Ngoài ra, dopamine được giải phóng vào tuần hoàn do sự khử carboxyl của Levodopa ở ngoại biên, gây tác dụng phụ, đặc biệt là buồn nôn. Ức chế enzym decarboxylase ở ngoại biên làm tăng rõ rệt lượng levodopa uống vào chưa chuyển hóa để qua hàng rào máu - não và giảm được ADR ở đường tiêu hóa.
Trong thực tiễn, hầu như Levodopa bao giờ cũng được uống phối hợp với một chất ức chế decarboxylase tác dụng ngoại biên, nhưng chất này lại không qua được hàng rào máu - não nên không ức chế được decarboxylase ở hệ thần kinh trung ương, thí dụ carbidopa hoặc benserazid. Dạng thuốc Carbidopa/Levodopa hay được kê đơn, đặc biệt là dạng 25/100, chứa 25 mg carbidopa và 100mg Levodopa.
Uống Levodopa cùng với chất ức chế decarboxylase giảm được 70 - 80% liều của Levodopa.
Tuy có một lượng đáng kể Levodopa bị chuyển hóa trong dạ dày và ruột, nhưng thuốc được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa, chủ yếu ở ruột non. Nồng độ tối đa đạt được khoảng 2 giờ. Khi uống cùng với thức ăn, thuốc được hấp thu ở đường tiêu hóa chậm hơn.
Levodopa liên kết với protein huyết tương khoảng 10 - 30% và phân bố rộng rãi trong phần lớn các mô, tuy nhiên chỉ một lượng rất nhỏ Levodopa (< 1%) vào được não.
Nửa đời của Levodopa trong huyết tương khoảng 1 giờ. Khi uống phối hợp carbidopa và Levodopa, nửa đời của Levodopa trong huyết tương tăng lên khoảng 1,5 - 2 giờ. Đa phần lượng Levodopa được hấp thu bị khử carboxyl thành dopamin.
Carbidopa chỉ ức chế sự khử carboxyl của Levodopa ở ngoại biên, vì giống dopamin, carbidopa không qua được hàng rào máu - não. Khoảng 80 - 85% liều Levodopa ghi dấu phóng xạ bài xuất qua nước tiểu trong vòng 24 giờ.
Các thuốc tâm thần: Không được uống các chất ức chế monoamin oxidase (như phenelzin, nialamid hoặc tranylcypromin) cùng với Levodopa vì có thể dẫn đến cơn tăng huyết áp. Đặc biệt trong dạng thuốc phối hợp Carbidopa/Levodopa hay Benserazid/Levodopa nên chống chỉ định dùng cùng với IMAO.
Có thể dùng các thuốc chống trầm cảm ba vòng cho người bệnh đang uống Levodopa, tuy nhiên các thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể gây nặng thêm chứng hạ huyết áp thế đứng và có thể ảnh hưởng đến hấp thu của Levodopa do làm chậm sự tháo rỗng ở dạ dày và chậm đưa Levodopa đến các vị trí hấp thu ở ruột.
Ngoài ra, các phản ứng không mong muốn khác như tăng huyết áp và loạn vận động có thể xảy ra (tuy hiếm) khi dùng phối hợp các thuốc này. Phenothiazin, butyrophenon và có thể cả thioxanthen và các thuốc chống loạn tâm thần khác đối kháng với tác dụng điều trị của Levodopa. Phải dùng thận trọng những thuốc này trong khi điều trị bằng Levodopa.
Pyridoxin: Dùng 10 - 25 mg pyridoxin hydroclorid (vitamin B6) có thể đảo ngược tác dụng chống Parkinson của Levodopa, khi dùng Levodopa đơn độc (không kèm carbidopa). Người bệnh không nên uống các chế phẩm vitamin trong khi điều trị bằng Levodopa, nếu không có lời khuyên của thầy thuốc.
Các thuốc kháng acetylcholin: Có thể tác dụng hiệp đồng với Levodopa để giảm run trong hội chứng Parkinson và tương tác này hay được sử dụng có lợi cho điều trị, tuy nhiên các thuốc kháng acetylcholin có thể làm trầm trọng thêm các cử động bất thường không chủ động.
Các thuốc hạ huyết áp: Phải dùng thận trọng Levodopa ở người bệnh đang dùng các thuốc hạ huyết áp như methyldopa hoặc guanethidin. Nếu uống cùng có thể phải giảm liều các thuốc trên.
Ngoài ra, methyldopa (cũng như carbidopa) là một chất ức chế decarboxylase và có thể gây tác dụng độc đối với hệ TKTW như loạn tâm thần, nếu uống cùng với Levodopa.
Có thông báo dùng reserpin cùng với Levodopa làm giảm đáp ứng của người bệnh đối với Levodopa.
Các thuốc khác: Dùng Levodopa cùng với cyclopropan hoặc các thuốc gây mê hydrocarbon halogen hóa có thể dẫn đến loạn nhịp tim.
Levodopa chống chỉ định trong các trường hợp:
Liều tối ưu hàng ngày của Levodopa (nghĩa là liều cải thiện tối đa được bệnh và dung nạp được ADR), cần phải được xác định và dò liều cẩn thận với từng người bệnh. Một khi đã xác định được liều, liều duy trì có thể cần phải giảm khi người bệnh càng cao tuổi.
Liều khởi đầu gợi ý là 125 mg, ngày uống 2 lần, tăng dần cách 3 - 7 ngày/1 lần, tùy theo đáp ứng, có thể tới 8 g/ngày, chia làm nhiều lần.
Khoảng cách giữa các lần đưa thuốc được điều chỉnh tùy thuộc trên mỗi bệnh nhân, thường được sử dụng 4 - 5 lần/ngày.
Khi sử dụng thuốc Levodopa, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Levodopa gây dị tật ở các phủ tạng và xương thai nhi, vì vậy, không dùng cho người mang thai.
Không nên cho con bú trong thời gian điều trị bằng Levodopa hoặc không dùng Levodopa cho phụ nữ đang cho con bú, vì thuốc phân bố trong sữa và ức chế tiết sữa.
Những bệnh nhân được điều trị bằng Levodopa và có biểu hiện buồn ngủ và/hoặc các cơn buồn ngủ đột ngột phải được thông báo để hạn chế lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Chứng rối loạn vận động kiểu múa giật xảy ra ở thời gian đỉnh tác dụng, sau một liều đáp ứng của thuốc trước đó, nhưng loạn trương lực khu trú (thường vào một chân) có thể xảy ra khi có một tác động nhỏ có liên quan tới, ví dụ, lúc tỉnh dậy sau một đêm ngủ nhiều giờ, sau liều Levodopa gần nhất.
Cách xử lý khi quá liều
Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều Levodopa cấp, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ, sử dụng các liệu pháp sau đây: Rửa dạ dày ngay, dùng thuốc chống loạn nhịp nếu cần.
Uống pyridoxin với các liều từ 10 - 25 mg có thể đảo ngược tác dụng điều trị của Levodopa; tuy nhiên trong điều trị quá liều cấp chưa xác định được lợi ích của pyridoxin. Giá trị của thẩm phân trong điều trị quá liều chưa được biết rõ.
Levodopa và Benserazid, Levodopa và Carbidopa.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Levodopa
1) Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
2) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/7805
3) Drug.com: https://www.drugs.com/mtm/levodopa-inhalation.html
Ngày cập nhật: 28/7/2021