Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ tiêu hóa & gan mật/
  4. Thuốc kháng acid, chống trào ngược & chống loét
Thuốc Rabewell 20mg Madras Pharm điều trị trào ngược dạ dày (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Rabewell 20mg Madras Pharm điều trị trào ngược dạ dày (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Rabewell 20mg Madras Pharm điều trị trào ngược dạ dày (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Rabewell 20mg Madras Pharm điều trị trào ngược dạ dày (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Rabewell 20mg Madras Pharm điều trị trào ngược dạ dày (3 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Madras Pharm

Thuốc Rabewell 20mg Madras Pharm điều trị trào ngược dạ dày (3 vỉ x 10 viên)

000062470 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc kháng acid, chống trào ngược & chống loét

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách

Hộp 3 vỉ x 10 viên

Thành phần

Chỉ định

Xuất xứ thương hiệu

Ấn Độ

Nhà sản xuất

The Madras Pharmaceuticals

Số đăng ký

VN-13640-11

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Rabewell - 20 được sản xuất bởi Công ty The Madras Pharmaceuticals, có thành phần chính là rabeprazole, được chỉ định để điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn, điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) sinh triệu chứng, điều trị bệnh loét tá tràng, diệt trừ helicobacter pylori để làm giảm nguy cơ tái phát loét tá tràng, điều trị các tình trạng tăng tiết bệnh lý, kể cả hội chứng Zollinger - Ellison.

Nước sản xuất

Ấn Độ

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Rabewell 20mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Rabewell 20mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Rabeprazole

20mg

Công dụng của Rabewell 20mg

Chỉ định

Thuốc Rabewell - 20  được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn

Rabeprazole được chỉ định điều trị và làm giám triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn.

Duy trì sau khi lành bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn.

Rabeprazole được chỉ định điều trị duy trì sau khi lành bệnh và làm giảm tỷ lệ tái phát triệu chứng ợ nóng ở những bệnh nhân bệnh trào ngược dạ dày thực quản gây loét hoặc ăn mòn.

Điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) sinh triệu chứng

Rabeprazole được chỉ định điều trị chứng ợ nóng ngày và đêm và các triệu chứng khác do GERD.

Điều trị bệnh loét tá tràng

Rabeprazole được chỉ định điều trị và làm giám triệu chứng loét tá tràng.

Diệt trừ Helicobacter pylori để làm giảm nguy cơ tái phát loét tá tràng

Rabeprazole phối hợp với amoxicillin và clarithromycin như là liệu pháp dùng ba thuốc được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân loét tá tràng nhiễm H. pylori để diệt trừ H.pylori.

Những bệnh nhân thất bại trong điều trị, nên thực hiện xét nghiệm tính nhạy cảm. Nếu đề kháng với clarithromycin hoặc không thể làm xét nghiệm tính nhạy cảm, nên dùng liệu pháp kháng sinh khác.

Điều trị các tình trạng tăng tiết bệnh lý, kể cả hội chứng Zollinger - Ellison

Rabeprazole được chỉ định điều trị lâu dài các tình trạng tăng tiết bệnh lý, kể cả hội chứng Zollinger - Ellison.

Dược lực học

Rabeprazole thuộc nhóm các chất chống tiết (các chất ức chế bơm proton benzimidazole thay thế) không biểu hiện đặc tính đối kháng thụ thể histamin H1 hoặc kháng tiết acetylcholine, nhưng ngăn sự tiết dịch vị bằng cách ức chế H+/ K+-ATPase dạ dày ở bề mặt tiết của các tế bào thành dạ dày.

Do enzyme này được xem như là bơm acid (proton) nằm trong tế bào thành, nên rabeprazole có đặc tính như là chất ức chế bơm proton dạ dày. Rabeprazole ngăn chặn giai đoạn cuối của sự tiết dịch vị. Trong các tế bào thành dạ dày, rabeprazole nhận thêm một proton, tích lũy và bị biến đổi thành sulfenamide có hoạt tính.

Dược động học

Hấp thu

Độ khả dụng sinh học tuyệt đối của dạng viên nén rabeprazole uống 20mg (so với khi dùng đường tiêm tĩnh mạch) là xấp xỉ 52%. Khi rabeprazole được dùng cùng với bữa ăn có nhiều chất béo, bị thay đổi và có thể làm chậm sự hấp thu lên đến 4 giờ hoặc lâu hơn. Tuy nhiên, Cmax và mức độ hấp thu của rabeprazole (AUC) thay đổi không đáng kể. Vì vậy, rabeprazole có thể được dùng mà không cần quan tâm đến thời gian ăn.

Phân phối

Rabeprazole liên kết với protein huyết tương là 96,3%.

Chuyển hóa

Rabeprazole được chuyển hóa mạnh. Thioether và sulphone là những chất chuyển hóa chủ yếu được tìm thấy trong huyết tương người. Những chất chuyển hóa này không có hoạt tính kháng tiết đáng kể. Các nghiên cứu in vitro chứng minh rằng rabeprazole được chuyển hóa ở gan chủ yếu bởi cytochrome P450 3A (CYP3 A) thành chất chuyển hóa sulphone và cytochrome P450 2C19 (CYP2C19) thành rabeprazole khử methyl.

Thải trừ

Sau khi uống liều duy nhất 20mg rabeprazole có gắn đồng vị phóng xạ 14C, khoảng 90% thuốc được thải vào nước tiểu, chủ yếu là thioether carboxylic acid; glucuronide của nó và các chất chuyển hóa mercapturic acid. Phần còn lại được tìm thấy trong phân. Tổng số hoạt tính phóng xạ được tìm thấy là 99,8%. Không tìm thấy dạng rabeprazole chưa biến đổi trong nước tiểu hay trong phân.

Cách dùng Rabewell 20mg

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Viên nén rabeprazole nên được nuốt nguyên viên. Không được nhai, nghiền hoặc bẻ viên thuốc. Viên nén rabeprazole có thể được dùng kèm với hoặc không kèm với thức ăn.

Liều dùng

Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.

Rabewell được khuyến cáo không dùng cho trẻ em, vì chưa có kinh nghiệm sử dụng ở trẻ em.

Điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn

Liều uống cho người lớn khuyến cáo là 20mg rabeprazole, uống một lần mỗi ngày khoảng 4 đến 8 tuần. Đối với những bệnh nhân không đỡ sau 8 tuần điều trị, có thể dùng thêm một đợt điều trị với rabeprazole 8 tuần nữa.

Duy trì sau khi lành bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) gây loét hoặc ăn mòn

Liều uống cho người lớn khuyến cáo là 20mg rabeprazole, uống một lần mỗi ngày.

Điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD) sinh triệu chứng

Liều uống cho người lớn khuyến cáo là 20mg rabeprazole, uống một lần mỗi ngày khoảng 4 tuần. Nếu triệu chứng không được giải quyết hoàn toàn sau 4 tuần, có thể dùng thêm một đợt điều trị nữa.

Điều trị bệnh loét tá tràng

Liều uống cho người lớn khuyến cáo là 20mg rabeprazole, uống một lần mỗi ngày sau bữa ăn sáng với một đợt điều trị khoảng 4 tuần. Phần lớn bệnh nhân lành vết loét tá tràng trong vòng 4 tuần. Một vài bệnh nhân có thể cần thêm một đợt điều trị nữa để lành vết loét.

Diệt trừ Helicobacter pylori để làm giảm nguy cơ tái phát loét tá tràng

Liệu pháp dùng ba thuốc:

  • Rabeprazole: 20mg hai lần mỗi ngày x 7 ngày.

  • Amoxicillin: 1000mg hai lần mỗi ngày x 7 ngày.

  • Clarithromycin: 500mg hai lần mỗi ngày x 7 ngày.

Điều trị các tình trạng tăng tiết bệnh lý, kể cả hội chứng Zollinger - Ellison

Liều rabeprazole dùng cho những bệnh nhân có tình trạng tăng tiết bệnh lý thay đổi theo từng cá thể. Liều uống khởi đầu cho người lớn khuyến cáo là 60mg một lần mỗi ngày. Nên điều chỉnh liều theo nhu cầu của từng bệnh nhân và dùng kéo dài theo chỉ định lâm sàng. Một số bệnh nhân có thể cần phải chia liều. Có thể dùng liều lên đến 100mg một lần mỗi ngày và 60mg hai lần mỗi ngày.

Không nhất thiết phải điều chỉnh liều dùng cho người già, bệnh nhân có bệnh thận hoặc bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa. Do thiếu dữ liệu lâm sàng của rabeprazole trên bệnh nhân suy gan nặng, nên thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này. 

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Chưa có kinh nghiệm quá liều với rabeprazole. Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu cho rabeprazole. Rabeprazole liên kết mạnh với protein và không dễ dàng bị thẩm tách. Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Các liều uống duy nhất rabeprazole 786mg/kg và 1024mg/kg lần lượt gây tử vong đối với chuột nhắt và chuột lớn. Liều uống duy nhất 2000mg/kg không gây tử vong đối với chó. Các triệu chứng chủ yếu khi bị ngộ độc cấp tính là giảm hoạt động, thở gấp, nằm sấp hay nghiêng một bên và co giật xảy ra ở chuột nhắt và chuột lớn, tiêu chảy, run, co giật và hôn mê xảy ra ở chó.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Rabewell - 20, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Trong các nghiên cứu ngắn hạn và lâu dài, các tác dụng phụ sau đây, không kể đến nguyên nhân, đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với rabeprazole.

Toàn thân:

  • Suy nhược, sốt, phản ứng dị ứng, ớn lạnh, khó chịu, đau ngực dưới xương ức, cứng cổ, phản ứng nhạy cảm ánh sáng.

Hệ tim mạch:

  • Cao huyết áp, điện tâm đồ bất thường, đau nửa đầu, ngất, đau thắt ngực, hồi hộp, nhịp xoang tim chậm, nhịp tim nhanh.

Hệ tiêu hóa:

  • Tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, nôn mửa, khó tiêu, đầy hơi, táo bón, khô miệng, ợ hơi, viêm dạ dày ruột, xuất huyết trực tràng, đại tiện máu đen, chán ăn, loét miệng, viêm miệng, khó nuốt, viêm lợi, viêm túi mật, tăng sự thèm ăn, viêm kết tràng, viêm thực quản, viêm lưỡi, viêm tụy, viêm trực tràng.

Hệ nội tiết:

  • Cường giáp, nhược giáp.

Hệ máu và bạch huyết:

  • Thiếu máu, mảng bầm, bệnh hạch bạch huyết.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:

  • Phù ngoại biên, tăng cân, mất nước, giảm cân.

Hệ cơ - xương:

  • Đau cơ, viêm khớp, vọp bẻ chân, bệnh khớp, viêm túi thanh mạc.

Hệ thần kinh:

  • Mất ngủ, lo âu, chóng mặt, suy nhược, căng thẳng, buồn ngủ, tăng trương lực, đau thần kinh, hoa mắt, co giật, giảm khả năng tình dục, bệnh thần kinh, dị cảm, run.

Hệ hô hấp:

  • Khó thở, hen, chảy máu cam, viêm thanh quản, nấc cụt, tăng thông khí.

Da và các phần phụ:

  • Nổi ban, ngứa, toát mồ hôi, mề đay, chứng rụng lông tóc.

Các giác quan đặc biệt: Đục thủy tinh thể, giảm thị lực, tăng nhãn áp, khô mắt, thị giác bất thường, ù tai, viêm tai giữa.

Hệ niệu - dục:

  • Viêm bàng quang, tiểu nhắt, thống kinh, khó tiểu, xuất huyết tử cung, đa niệu.

Các giá trị xét nghiệm:

  • Những thay đổi sau trong các thông số xét nghiệm đã được báo cáo như những tác dụng phụ: Bất thường tiểu cầu, albumin niệu, creatine phosphokinase tăng, hồng cầụ bất thường, tăng cholesterol huyết, tăng đường huyết, tăng lipid huyết, giảm kali huyết, giảm natri huyết, tăng bạch cầu, xét nghiệm chức năng gan bất thường, SGP tăng, nước tiểu bất thường.

Điều trị phối hợp với amoxicillin và clarithromycin:

  • Trong các thử nghiệm lâm sàng điều trị phối hợp rabeprazole với amoxicillin và clarithromycin (RAC), không thấy có tác dụng phụ nào do sự phối hợp thuốc gây ra. Không thấy có những bất thường xét nghiệm đáng kể trên lâm sàng do bởi sự phối hợp thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Rabewell - 20 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Rabeprazole chống chi định ở những bệnh nhân đã biết quá mẫn cảm với rabeprazole, các benzimidazole thay thế hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Rabeprazol làm che lấp các triệu chứng và làm chậm chẩn đoán u ác tính. Vì vậy cần loại trừ khả năng ung thư dạ dày trước khi dùng thuốc này.

Sự tương tác ở tình trạng ổn định của rabeprazole với warfarin chưa được đánh giá đầy đủ trên bệnh nhân. Đã có vài báo cáo về sự gia tăng INR và thời gian prothrombin ở những bệnh nhân điều trị đồng thời chất ức chế bơm proton với warfarin. Tăng INR và thời gian prothrombin có thể dẫn tới xuất huyết bất thường và thậm chí gây tử vong. Những bệnh nhân điều trị đồng thời chất ức chế bơm proton với warfarin thì cần phải theo dõi sự gia tăng INR và thời gian prothrombin.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có báo cáo.

Thời kỳ mang thai 

Chưa có những nghiên cứu được kiểm soát tốt và thích hợp cho phụ nữ mang thai. Bởi vì các nghiên cứu về sự sinh sản trên súc vật không luôn luôn dự đoán đúng các đáp ứng cho người, vì vậy, chỉ nên dùng thuốc này trong thai kỳ nếu thật sự cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Do nhiều thuốc bài tiết vào sữa, và do khả năng có các phản ứng phụ trên trẻ sơ sinh bú mẹ từ rabeprazole, quyết định nên ngưng thuốc hoặc ngưng cho con bú, phải tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Tương tác thuốc

Rabeprazole được chuyển hóa bởi hệ enzyme chuyển hóa thuốc P450 (CYP450). Các nghiên cứu trên những người khỏe mạnh cho rằng rabeprazole không có sự tương tác đáng kể trên lâm sàng với các thuốc khác được chuyển hóa bởi hệ CYP450, như warfarin và theophylline dùng các liều uống duy nhất, diazepam liều tiêm tĩnh mạch đơn liều, và phenytoin dùng đường tiêm tĩnh mạch đơn liều (với liều uống bổ sung).

Sự tương tác ở tình trạng ổn định của rabeprazole với các thuốc khác được chuyển hóa bởi hệ enzyme này chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân. Đã có vài báo cáo về sự gia tăng INR và thời gian prothrombin ở những bệnh nhân điều trị đồng thời chất ức chế bơm proton, bao gồm rabeprazole với warfarin. Tăng INR và thời gian prothrombin có thể dẫn tới xuất huyết bất thường và thậm chí gây tử vong.

Rabeprazole gây ức chế sự tiết dịch vị liên tục. Có thể xảy ra sự tương tác với các chất mà sự hấp thu thuốc phụ thuộc vào pH dạ dày do cường độ ức chế tiết acid của rabeprazole. Ví dụ, ở những người bình thường, dùng đồng thời rabeprazole 20mg một lần mỗi ngày làm giảm xấp xỉ 30% độ sinh khả dụng của ketoconazole và làm tăng AUC và Cmax của digoxin lần lượt là 19% và 29%. Vì vậy, cần phải theo dõi bệnh nhân khi những thuốc như thế được dùng đồng thời với rabeprazole.

Điều trị phối hợp ba thuốc rabeprazole, amoxicillin và clarithromycin làm tăng nồng độ trong huyết tương của rabeprazole và 14 - hydroxyclarithromycin.

Bảo quản

Bảo quản ở nơi khô mát, tránh ánh sáng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • T

    Tuan

    Bao nhieu 1 hộp shop
    27 ngày trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Khánh LinhQuản trị viên

      Chào bạn Tuan,

      Dạ sản phẩm có giá 25,000 ₫/Hộp ạ

      Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.

      Thân mến!

      27 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời