Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc bôi ngoài da |
Dạng bào chế | Thuốc mỡ |
Quy cách | Tuýp |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | THE MADRAS PHARM |
Nước sản xuất | Ấn Độ |
Xuất xứ thương hiệu | Thái Lan |
Số đăng ký | VN-11967-11 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Kem bôi Rocimus là sản phẩm của Công ty The Madras Pharmaceuticals, Ấn Độ, thành phần chính tacrolimus, là thuốc dùng để điều trị cho bệnh nhân mắc chàm thể tạng (viêm da cơ địa). Ngoài ra, thuốc còn được chỉ định trong điều trị bệnh ngoài da liên quan tới các yếu tố miễn dịch: Viêm da tiếp xúc, chàm bàn tay, viêm da mí mắt, lichen phẳng ăn mòn, ban đỏ do mẫn cảm với steroid, viêm da mủ hoại tử, đào thải cơ quan ghép. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc mỡ bôi da Rocimus 0.1% là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tacrolimus | 0.1% |
Thuốc Rocimus được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Cơ chế tác dụng của Tacrolimus trên bệnh chàm thể trạng chưa được biết. Tuy nhiên, Tacrolimus đã được chứng minh là có tác dụng ức chế hoạt hóa tế bào lympho T bằng cách gắn kết với protein nội bào, FXBP - 12. Sau đó, tạo thành phức hợp Tacrolimus - FXBP - 12, calcium, calmodulin và calcineurin và ức chế hoạt tính khử phospho của calcineurin.
Tác động này ngăn dephosphoryl hóa và ngăn chuyển vị yếu tố nhân tế bào của tế bào T hoạt hóa (NF - AT), một phần trong nhân tế bào có tác dụng khởi xướng việc sao mã gen tổng hợp lymphokines (như interleukin - 2, gama interferon).
Tacrolimus cũng ức chế sao mã gen tổng hợp IL - 3, IL - 4, IL - 5, GM - CSF và TNF - α, tất cả những yếu tố này đều tham gia vào quá trình hoạt hóa tế bào T giai đoạn đầu. Ngoài ra, Tacrolimus còn có tác dụng ức chế sự phóng thích những chất trung gian gây viêm từ dưỡng bào da và bạch cầu ái kiềm.
Hấp thu
Nghiên cứu trên người cho thấy Tacrolimus không dễ hấp thu khi bôi trên da khỏe mạnh (không bị tổn thương). Tuy nhiên khi bôi trên da bị phỏng hay bị tổn thương, thuốc được hấp thu với lượng vừa đủ để có tác dụng tại chỗ.
Phân bố
Dữ liệu lâm sàng cho thấy nồng độ Tacrolimus trong tuần hoàn sau khi dùng ngoài da là thấp và khi đo được chỉ thấy thoáng qua.
Tacrolimus không tích lũy ở các mô trong cơ thể khi điều trị ngoài da trong thời gian dài.
Chuyển hóa
Tacrolimus được chuyển hóa ở gan qua CYP450 3A4. Hiện nay, đã có 8 chất chuyển hóa in vitro được xác định, trong đó chất chuyển hóa 13 - 0 - demethylated có biểu hiện in vitro vượt trội.
Tuy nhiên, tác dụng dược lý thấp, chỉ khoảng 6,4% so với Tacrolimus. Kết quả nghiên cứu in vitro trên da người cho thấy, không có bằng chứng về sự chuyển hóa của Tacrolimus tại da.
Nghiên cứu chính thức về sự tương tác của thuốc bôi ngoài da đối với thuốc mỡ Tacrolimus chưa được tiến hành.
Thuốc không chuyển hóa ở da do vậy không có khả năng tương tác chuyển hóa dưới da ảnh hưởng tới tác dụng của thuốc.
Thải trừ
Khi dùng Tacrolimus toàn thân, mật được xem là đường đào thải chính với độ thanh thải toàn phần là 2,25 l/giờ và thời gian bán thải khoảng 40 giờ.
Bôi thuốc mỡ Tacrolimus 0,1% lên vùng da bị tổn thương và xoa bóp nhẹ.
Thuốc mỡ Tacrolimus có thể dùng trên bất cứ phần nào của cơ thể, kể cả ở mặt, cổ và các vùng nếp gấp, ngoại trừ niêm mạc.
Độ an toàn khi sử dụng thuốc mỡ Tacrolimus trên phần da bị bịt kín chưa được đánh giá, tuy nhiên cách dùng này có thể làm tăng mức độ phơi nhiễm toàn thân. Không nên bôi thuốc mỡ Tacrolimus trên phần da bị bịt kín.
Người lớn
Bôi một lớp mỏng thuốc mỡ Tacrolimus 0,1% lên vùng da bị tổn thương hai lần/ngày và xoa bóp nhẹ. Việc điều trị nên được tiếp tục thêm 1 tuần sau khi hết dấu hiệu và triệu chứng của bệnh chàm thể tạng.
Trẻ em
Không dùng thuốc mỡ Tacrolimus 0,1% cho trẻ em.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Rất khó xảy ra quá liều khi dùng thuốc ngoài da.
Nếu nuốt phải, có thể sử dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ. Các biện pháp này bao gồm cả kiểm tra các dấu hiệu sinh tồn và quan sát tình trạng lâm sàng.
Không có thông tin.
Khi sử dụng thuốc Rocimus, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rất thường gặp, ADR >1/10
Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí dùng thuốc: Nóng và ngứa tại vị trí dùng thuốc.
Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10
Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí dùng thuốc: Nóng, ban đỏ, đau, kích ứng, dị cảm, phát ban tại vị trí dùng thuốc.
Nhiễm trùng và ký sinh trùng: Nhiễm virus herpes [viêm da do herpes simplex (chàm bội nhiễm herpes), loét lạnh (herpes môi), ban mụn nước dạng thủy đậu Kaposi].
Da và mô dưới da: Viêm nang lông, ngứa
Hệ thần kinh: Dị cảm, rối loạn cảm giác (tăng cảm giác, cảm giác nóng rát).
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Không dung nạp cồn (đỏ mặt hoặc kích ứng da sau khi dùng đồ uống có cồn).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Không có thông tin.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Da và mô dưới da: Mụn trứng cá.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Rocimus chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Chưa có đánh giá về việc sử dụng thuốc mỡ Tacrolimus ở trẻ em dưới 2 tuổi.
Việc phơi bày da dưới ánh nắng mặt trời nên hạn chế tối đa và việc sử dụng ánh sáng cực tím (UV) từ nhà tắm nắng, việc điều trị bằng UVB hay UVA kết hợp với Psoralene (PUVA) nên tránh trong thời gian điều trị bằng thuốc mỡ Tacrolimus.
Bác sĩ nên khuyên bệnh nhân dùng các biện pháp tránh nắng thích hợp, như hạn chế tối đa thời gian tiếp xúc với ánh nắng, dùng các sản phẩm chống nắng và che phủ da với trang phục thích hợp.
Không dùng kem dưỡng ẩm ở cùng vị trí trong vòng 2 giờ đầu sau khi bôi thuốc mỡ Tacrolimus. Việc dùng đồng thời với các chế phẩm ngoài da khác chưa được đánh giá. Không có kinh nghiệm về việc sử dụng đồng thời với các steroid toàn thân hay các thuốc ức chế miễn dịch khác.
Tính an toàn và hiệu quả của các thuốc Tacrolimus trên bệnh chàm thể tạng có nhiễm trùng lâm sàng chưa được đánh giá. Do đó, trước khi bắt đầu điều trị với thuốc mỡ Tacrolimus các nhiễm trùng lâm sàng tại vị trí tổn thương nên được điều trị khỏi. Bệnh nhân bị chàm thể tạng dễ phát sinh các nhiễm trùng da nông.
Điều trị Tacrolimus có thể làm gia tăng nguy cơ nhiễm khuẩn virus herpes. Khi bị các nhiễm trùng này, nên có sự đánh giá giữa nguy cơ và lợi ích của việc dùng Tacrolimus.
Sau 4 năm điều trị, hiệu quả ức chế miễn dịch tại chỗ (có thể dẫn đến nhiễm trùng hoặc u ác tính ở da) chưa được biết đến.
Cần thận trọng khi dùng, tránh để tiếp xúc với mắt và niêm mạc. Nếu không may bôi vào những vùng này, nên lau sạch thuốc hoàn toàn hoặc rửa sạch với nước.
Việc sử dụng thuốc mỡ Tacrolimus trên phần da bị bịt kín chưa được nghiên cứu. Việc băng kín không được khuyến cáo.
Tương tự như các loại thuốc bôi ngoài da khác, bệnh nhân nên rửa tay sau khi bôi thuốc nếu tay không cần điều trị.
Tacrolimus chuyển hóa chủ yếu ở gan và mặc dù nồng độ thuốc trong máu là thấp khi bôi ngoài da, thuốc mỡ Tacrolimus vẫn nên được dùng thận trọng cho bệnh nhân suy gan. Độ an toàn của thuốc mỡ Tacrolimus chưa được xác định ở bệnh nhân bị chứng ban đỏ toàn thân.
Không có thông tin.
Việc dùng Tacrolimus trên phụ nữ có thai chưa được nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát. Tacrolimus qua được hàng rào nhau thai và có thể bài tiết vào sữa mẹ. Mặc dù các số liệu lâm sàng cho thấy việc phơi nhiễm toàn thân do dùng thuốc mỡ Tacrolimus là thấp, chỉ dùng thuốc mỡ Tacrolimus cho phụ nữ có thai khi lợi ích mang lại cho mẹ thật sự cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.
Tacrolimus qua được hàng rào nhau thai và có thể bài tiết vào sữa mẹ. Chỉ dùng thuốc mỡ Tacrolimus cho phụ nữ cho con bú khi lợi ích mang lại cho mẹ thật sự cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho nhũ nhi.
Chưa có nghiên cứu chính thức về sự tương tác của thuốc bôi ngoài da với thuốc mỡ Tacrolimus. Thuốc không chuyển hóa ở da, do vậy, không có khả năng tương tác chuyển hóa dưới da ảnh hưởng tới tác dụng của thuốc.
Khả năng tương tác giữa việc tiêm chủng và bôi thuốc mỡ Tacrolimus chưa được nghiên cứu. Do nguy cơ tiềm tàng và sự thất bại khi tiêm chủng, việc tiêm chủng nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị hay trong thời gian ngưng điều trị với một khoảng cách 14 ngày giữa lần bôi Tacrolimus cuối và ngày tiêm chủng.
Trong trường hợp tiêm chủng bằng vaccine sống giảm độc lực, khoảng cách thời gian này nên kéo dài lên 28 ngày hoặc nên xem xét việc dùng vaccine thay thế.
Dưới 25oC, ở nơi khô mát, tránh ánh sáng và ẩm.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
5
Lọc theo:
Lê Quang Đạo
Chào bạn,
Dạ sản phẩm còn hàng ở khu vực Thủ Đức.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Quốc
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Quốc,
Dạ sản phẩm có giá 325,000 ₫/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Lọc theo:
kiều diễm thanh
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn Kiều Diễm Thanh,
Dạ sản phẩm có giá 325,000 ₫/Tuýp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Tý
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Tý,
Dạ sản phẩm có giá 325,000 đồng/ Hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trần Hữu Nhân
Hữu ích
Nguyễn Tiến Bắc
Chào bạn Trần Hữu Nhân,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Ní
Hữu ích
Nguyễn Ngọc Diệu Tuyền
Chào bạn Ní,
Dạ sản phẩm có giá 325,000 ₫/Tuýp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
em quý
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn Quý,
Dạ sản phẩm có giá 325,000 ₫/Tuýp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
kh