Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị tiểu đường |
Dạng bào chế | Hỗn dịch tiêm |
Quy cách | Chai x 10ml |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | Bioton S.A. |
Nước sản xuất | Ba Lan |
Xuất xứ thương hiệu | Ba Lan |
Số đăng ký | VN-8740-09 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Scilin M30 100 IU/ml chứa insulin human được sản xuất bằng kỹ thuật tái tổ hợp DNA bằng cách sử dụng chủng vi khuẩn Escherichia coli sản xuất không gây bệnh riêng biệt. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi, Trẻ em |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Hỗn dịch tiêm SciLin M30 100IU/ml là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Insulin Human | 100ui |
Thuốc Scilin M30 100 IU/ml được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Insulin là một hormone polypeptide do tế bào beta của đảo Langerhans tuyến tụy tiết ra. Nồng độ glucose trong máu là yếu tố chính điều hòa tiết insulin. Ở người bình thường, insulin tiết không đều, nhiều nhất vào bữa ăn. Tác dụng chính của insulin lên sự ổn định nồng độ đường huyết có được sau khi insulin đã gắn với các thụ thể đặc hiệu trên bề mặt tế bào của các mô nhạy cảm với insulin, đặc biệt là gan, cơ vân và mô mỡ.
Insulin ức chế tạo glucose ở gan, tăng sử dụng glucose ở ngoại vi và do đó giảm glucose trong máu. Nó còn ức chế sự phân giải mô mỡ và do đó ngăn sự tạo thành các thể ceton. Ngoài ra, insulin còn có tác dụng đồng hóa do ảnh hưởng lên chuyển hóa glucid, lipid và protid. Insulin bị phân hủy ở các mô gan, cơ và thận.
Insulin được dùng trong trị liệu thay thế ở người bệnh bị thiếu hụt hoàn toàn hoặc một phần insulin. Insulin người là sản phẩm của công nghệ DNA tái tổ hợp sử dụng một chủng phòng thí nghiệm không gây bệnh của Escherichia coli.
Insulin người tái hợp có ít tính kháng nguyên hơn các chế phẩm insulin thông thường được tinh chế bằng phương pháp tái tinh khiết. Insulin người được hấp thu qua mô dưới da hơi nhanh hơn insulin lợn hoặc bò. Tuy nửa đời trong máu rất ngắn (nửa đời của insulin sau khi tiêm tĩnh mạch chỉ khoảng 5 phút). Thời gian tác dụng của phần lớn các chế phẩm insulin dài hơn nhiều do cách bào chế. Luyện tập, lao động nặng làm cho glucose huyết giảm do đó làm tăng tác động của insulin. Khoảng cách và thành phần các bữa ăn cũng có ảnh hưởng đến tác dụng của insulin.
Ở người khỏe mạnh 5% insulin gắn với protein huyết tương. Insulin được phát hiện trong dịch não tủy nơi có độ tập trung insulin khoảng 25% tổng lượng insulin trong huyết thanh. Insulin được chuyển hóa ở gan và thận. Một số chuyển hóa trong tổ chức mỡ và cơ.
Chuyển hoá insulin ở người khỏe mạnh và người đái tháo đường là như nhau. Chúng được thải trừ qua thận. Một số lượng nhỏ insulin được thải trừ qua mật. Thời gian bán thải của insulin khoảng 4 phút. Suy gan và suy thận có thể tăng thời gian thải trừ của insulin. Bệnh nhân cao tuổi thì thải trừ insulin chậm hơn và tác dụng hạ đường huyết kéo dài.
Tiêm Scilin M30 100 IU/ml dưới da, chỉ những trường hợp ngoại lệ mới tiêm bắp.
Liều lượng theo nhu cầu của mỗi người bệnh và được điều chỉnh theo kết quả giám sát đều đặn nồng độ glucose trong máu.
Liều khởi đầu thông thường ở người lớn:
Tiêm khoảng 20 - 40 IU/ngày, tăng dần khoảng 2 IU/ngày, cho tới khi đạt nồng độ glucose trong máu mong muốn. Tổng liều trong ngày không vượt quá 80 IU là bất thường và có thể nghĩ đến kháng insulin. Nhiều cách điều trị bao gồm dùng insulin tác dụng ngắn hòa tan cùng với một insulin tác dụng trung gian như insulin isophan hoặc dịch treo hỗn hợp insulin kẽm. Phối hợp như vậy thường được tiêm dưới da ngày 2 lần với 2/3 tổng liều trong ngày tiêm trước bữa ăn sáng và 1/3 còn lại tiêm trước bữa ăn chiều.
Hôn mê đái tháo đường, nhiễm toan ceton:
Insulin dùng để xử trí cấp cứu nhiễm toan ceton do đái tháo đường. Chỉ được dùng insulin tác dụng ngắn hòa tan. Điều chỉnh insulin theo nồng độ glucose trong máu.
Trẻ em dưới 12 tuổi:
Liều khởi đầu tiêm insulin đươc khuyên dùng ở trẻ em phát hiện sớm bị tăng glucose huyết trung bình và không có ceton niệu là 0,3 đến 0,5 IU/kg/ngày, tiêm dưới da.
Đối với bệnh nhân suy gan, suy thận, người già trên 65 tuổi:
Liều lượng và cách dùng tuân theo sự chỉ dẫn của bác sĩ, tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng:
Đói dữ dội, cảm giác lo âu, khó tập trung, run tay chân, vã mồ hôi, nôn. Trường hợp hạ đường huyết nhẹ chỉ cần uống nước ngọt hay ăn thức ăn có hydratcarbon. Bệnh nhân nên được nghỉ ngơi. Vì vậy, bệnh nhân đái tháo đường nên mang theo người vài viên đường, glucose hoặc đồ ngọt.
Hạ đường huyết nghiêm trọng có thể dẫn tới co giật, mất ý thức hoặc tử vong.
Cách xử trí:
Nếu bệnh nhân hôn mê cần thiết phải truyền glucose vào tĩnh mạch. Nếu quá liều insulin sẽ gây nên tình trạng giảm kali máu dẫn đến tình trạng giảm trương lực cơ. Trong trường hợp hạ đường huyết cấp bệnh nhân không thể ăn nên tiêm 1 g glycogen vào cơ và/hoặc tiêm glucose tĩnh mạch.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Scilin M30 100 IU/ml bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Scilin M30 100 IU/ml chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Hạ đường huyết.
Quá mẫn cảm với insulin hay bất kỳ một thành phần nào của thuốc.
Dùng đơn thuần insulin tác dụng trung gian và tác dụng kéo dài trong trường hợp toan máu hoặc hôn mê đái tháo đường.
Chỉ bác sĩ mới có thể thay đổi liều lượng insulin hoặc khuyên trộn insulin hoặc đổi dạng này sang dạng khác.
Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ nếu có có bất kỳ biểu hiện sớm của dị ứng với bất kỳ dịch insulin nào cũng như các thuốc khác, thức ăn, đồ hộp hoặc phẩm màu.
Trong thời gian điều trị bằng insulin phải theo dõi lượng đường trong máu và trong nước tiểu, HbA1C hoặc lượng đường fructose trong máu.
Bệnh nhân nên học cách tự kiểm tra lượng đường trong máu và trong nước tiểu bằng cách sử dụng những xét nghiệm đơn giản (ví dụ xét nghiệm vạch). Trong trường hợp xét nghiệm không chính xác nên thông báo ngay cho bác sĩ.
Ở những bệnh nhân khác nhau, triệu chứng hạ đường huyết có thể xảy ra ở những thời điểm khác nhau và mức độ khác nhau. Vì vậy, bệnh nhân nên học cách tự nhận biết những đặc điểm triệu chứng của chứng hạ đường huyết cho bản thân. Nếu các triệu chứng xảy ra thường xuyên thậm chí ở mức độ nhẹ cũng nên đến bác sĩ để thay đổi liều insulin hoặc chế độ ăn.
Bệnh nhân chuyển dùng insulin động vật sang insulin người nên sử dụng liều insulin nhỏ hơn (có khả năng gây hạ đường huyết). Một số bệnh nhân không cảm thấy các triệu chứng sớm của hạ đường huyết sau tiêm insulin người mạnh bằng tiêm insulin động vật.
Bệnh nhân có đái tháo đường lâu ngày hoặc đái tháo đường có biến chứng thần kinh hoặc bệnh nhân dùng song song với các thuốc beta - adrenolytycal và đạt tới sự mất cân bằng glucose trong máu thì các triệu chứng sớm của hạ đường huyết cũng sẽ yếu hơn. Cả chứng tăng đường huyết và hạ đường huyết nếu không được điều trị có thể dẫn tới mất ý thức, hôn mê hoặc tử vong.
Bệnh nhân nên đến bác sĩ đều đặn nhất là khi bắt đầu sử dụng insulin.
Điều rất quan trọng phải giữ chế độ ăn đều đặn và đủ dinh dưỡng.
Nhu cầu insulin giảm nếu có tăng hoạt động thể lực, vận động mạnh của cơ mà tiêm insulin sẽ thúc đẩy nhanh sự hạ đường huyết.
Khi bệnh nhân chuyển sang những nơi mà ít nhất có 2 lần đổi múi giờ thì nên đến bác sĩ thay đổi giờ tiêm insulin. Trong khi bay, nên giữ insulin trong hành lý xách tay chứ không để trong khoang hành lý.
Thay đổi liều lượng insulin nếu có các triệu chứng sốt cao, nhiễm trùng nặng (đòi hỏi tăng đáng kể nhu cầu insulin), chấn thương tinh thần, mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa có nôn, buồn nôn, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa dạ dày ruột, rối loạn hấp thu. Những trường hợp này phải luôn cần đến tư vấn của bác sĩ. Vì vậy lượng đường trong máu và trong nước tiểu cần phải kiểm soát thường xuyên và nếu cho kết quả không đúng tuyệt đối bắt buộc phải đến bác sĩ. Tuân thủ liều lượng insulin và chế độ ăn hợp lý.
Thậm chí cả những thuốc bán trên thị trường mà không cần có đơn của bác sĩ (như thuốc cảm cúm, hạ sốt, giảm đau, thuốc giảm nhu cầu ăn) cũng có thể làm thay đổi nhu cầu insulin. Bởi vậy mỗi khi dùng thuốc này cần phải hỏi ý kiến của bác sĩ.
Bệnh nhân suy thận đào thải insulin bị giảm và thời gian tác dụng lâu hơn.
Bệnh nhân đái tháo đường do bệnh về tụy hoặc đái tháo đường kết hợp với bệnh Addison thì đòi hỏi liều lượng insulin rất nhỏ.
Bệnh nhân có rối loạn tuyến yên, tuyến thượng thận hoặc tuyến giáp nhu cầu insulin cũng thay đổi.
Tiêm insulin lâu dài có thể gây phản ứng kháng insulin, nếu trường hợp này xảy ra thì nên tiêm liều insulin cao hơn.
Ảnh hưởng đến việc điều trị insulin đúng liều đến khả năng lái xe là chưa được nghiên cứu. Bệnh nhân có thể bị tật nguyền do chứng tăng đường huyết gây ra các rối loạn thần kinh trung ương với các triệu chứng: Đau đầu, lo lắng, nhìn đôi, rối loạn phối hợp và đánh giá khoảng cách (rối loạn khoảng cách). Khi bắt đầu điều trị insulin, việc thay đổi loại insulin, stress hoặc vận động thể lực quá sức làm thay đổi đáng kể lượng đường huyết, thì những rối loạn về khả năng lái xe và vận hành máy móc có thể xảy ra.
Phụ nữ mang thai có bệnh đái tháo đường vẫn yêu cầu sử dụng insulin. Duy trì mức đường huyết chính xác trong khi có thai là cực kỳ quan trọng vì tăng đường huyết ở phụ nữ có thai có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Trong 3 tháng đầu thai kỳ, nhu cầu insulin giảm nhanh và cần thiết phải giảm liều insulin và sẽ tăng dần trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ, thông thường bằng 75% liều insulin trước khi có thai. Sau khi sinh nhu cầu insulin mới lại giảm nhanh.
Trong khi điều trị insulin vẫn có thể cho con bú vì hormone này được hòa tan trong đường tiêu hóa. Nhu cầu insulin trong khi đang cho con bú thấp hơn trước khi có thai và trở về mức bình thường sau 6 đến 9 tháng.
Không nên trộn lẫn với insulin động vật và insulin hỗn hợp từ các nhà sản xuất khác.
Nhiều thuốc hay sử dụng (ví dụ một số thuốc chống tăng huyết áp, thuốc tim mạch, thuốc làm giảm lipid máu, thuốc thay thế tuyến giáp, thuốc điều trị động kinh, salicylate, thuốc kháng sinh, thuốc viên tránh thai) có thể ảnh hưởng đến tác dụng của insulin và hiệu quả điều trị insulin.
Thuốc và các chất tăng tác dụng của insulin
Thuốc chẹn beta, chloroquine, chất ức chế ACE, chất ức chế MAO, methyldopa, clonidine, pentamidine, salicylate, steroid đồng hóa, cyclophosphamide, kháng sinh nhóm sulfonamid, tetracycline, kháng sinh quinolone và cồn ethyl.
Các thuốc làm giảm tác dụng của insulin
Diltiazem, dobutamine, estrogen (kể cả thuốc tránh thai đường uống), phenothiazine, phenytoin, hormone giáp trạng, heparin, calcitonin, corticosteroid, các thuốc chống virus dùng cho người nhiễm HIV, vitamin và thiazide lợi tiểu.
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ 2 - 80C. Không để đông lạnh. Tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
5
Lọc theo:
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Thái,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
chị Trang
Đặng Thị Cẩm Tiên
Chào chị Trang,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Lê tuấn tùng
Hoàng Thanh Tân
cô Thâu
Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Gia Huy
Nguyễn Ngọc Diệu Tuyền
Lọc theo:
Triệu Lực
Hữu ích
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Triệu Lực,
Dạ sản phẩm là thuốc kê đơn, mình vui lòng tham khảo và sử dụng theo đơn chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Linh
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào bạn chị Linh,
Dạ sản phẩm có giá 110,000 ₫/ chai.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Ngo thanh phong
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Ngo Thanh Phong,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
CHỊ THUYẾT
Hữu ích
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào chị Thuyết,
Dạ sản phẩm có giá 130.000đ/chai.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
a quân
Hữu ích
Cao Thị Ngọc Nhi
Chào anh Quân,
Dạ sản phẩm có giá 130.000 đồng/tuýp.
Dạ sẽ có tư vấn viên liên hệ tư vấn theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
thái