Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị hen suyễn |
Dạng bào chế | Dạng bột |
Quy cách | Hộp |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Lao phổi, Bệnh tim mạch, Đái tháo đường (Tiểu đường), Hạ kali máu |
Nhà sản xuất | GSK |
Nước sản xuất | Tây Ban Nha |
Xuất xứ thương hiệu | Anh |
Số đăng ký | VN-20767-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Seretide Accuhaler là sản phẩm được sản xuất bởi Glaxo Smith Kline LLC (Mỹ), thuốc được dùng trong điều trị hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Thuốc Seretide Accuhaler được bào chế dưới dạng bột hít phân liều, và được đóng gói theo quy cách một hộp 1 dụng cụ hít accuhaler 60 liều. Dụng cụ bằng nhựa dẻo (plastic) dang khuôn chứa một vỉ nhôm với 60 túi phồng (blister) được phân bố đều đặn trên vỉ, mỗi túi phồng chứa 50 microgram salmeterol (dang salmeterol xinafoate) và 500 microgram fluticasone propionate. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Bột hít phân liều Seretide Evohaler DC 50/500 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Salmeterol | 50mcg |
Fluticasone propionate | 500mcg |
Thuốc Seretide Accuhaler được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Hen (Bệnh tắc nghẽn đường dẫn khí có hồi phục).
Điều trị thường xuyên bệnh hen (tắc nghẽn đường dẫn khí có hồi phục - ROAD). Bao gồm:
Các bệnh nhân đang được kiểm soát hiệu quả với liều duy trì corticosteroid xịt và thuốc chủ vận β2 tác dụng kéo dài.
Các bệnh nhân vẫn có triệu chứng khi đang điều trị bằng corticosteroid dạng hít.
Các bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ bằng corticosteroid xịt và thuốc chủ vận β2 tác dụng ngắn “khi cần”.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (chronic obstructive pulmonary disease - COPD).
Seretide Accuhaler được chỉ định trong điều trị duy trì tắc nghẽn đường dẫn khí và giảm cơn kịch phát ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân.
Cơ chế tác dụng
Seretide chứa salmeterol và fluticasone propionate có cơ chế tác dụng khác nhau. Salmeterol bảo vệ khỏi các triệu chứng, fluticasone propionate cải thiện chức năng phổi và phòng ngừa cơn kịch phát của bệnh. Bệnh nhân đang điều trị đồng thời bằng chất chủ vận beta và corticosteroid dạng hít có thể có một phác đồ thuận tiện hơn với Seretide. Cơ chế tác dụng của hai chất được nói đến ở dưới đây:
Salmeterol
Salmeterol là chất chủ vận thụ thể giao cảm beta, có tác dụng chọn lọc và kéo dài (12 giờ) với cấu trúc chuỗi bên dài được gắn kết với mặt ngoài (exo - site) của thụ thể.
Fluticasone propionate
Tại liều khuyến cáo, fluticasone propionate dạng hít có hoạt tính kháng viêm của một glucocorticoid mạnh tại phối, làm giảm triệu chứng và cơn kịch phát của bệnh hen, mà không có tác dụng không mong muốn nào được quan sát thấy khi dùng corticosteroid toàn thân.
Không có bằng chứng nào ở động vật cũng như con người nói lên việc sử dụng salmeterol cùng với fluticasone propionate dạng hít làm ảnh hưởng đến dược động học của mỗi thành phần. Do đó, về mặt dược động học thì có thể xem xét từng thành phần riêng rẽ.
Salmeterol
Salmeterol tác dụng tại chỗ ở phổi, do đó nồng độ trong huyết tương không tiên đoán tác dụng điều trị. Thêm vào đó, hiện chỉ có dữ liệu giới hạn về dược động học của salmeterol vì khó xác định nồng độ thuốc trong huyết tương do nồng độ đạt được trong huyết tương ở liều điều trị sau hít thấp (xấp xỉ 200 picograms/mL hoặc thấp hơn).
Khi sử dụng đều đặn salmeterol xinafoate, có thể phát hiện thấy acid hydroxynaphthoic trong hệ tuần hoàn, đạt tới các nồng độ ở trạng thái ổn định khoảng 100 nanogram/ml. Các nồng độ này thấp hơn 1000 lần so với những nồng độ ở trạng thái ổn định trong các nghiên cứu độc tính. Không thấy bất cứ tác dụng có hại nào khi dùng đều đặn trong thời gian dài (hơn 12 tháng) ở bệnh nhân bị tắc nghẽn đường hô hấp.
Một nghiên cứu in vitro cho thấy salmeterol được chuyển hóa khá nhiều thành α - hydroxysalmeterol (quá trình oxy hóa aliphatic) bởi cytochrome P450 3A4.
Fluticasone propionate
Sinh khả dụng tuyệt đối củafluticasone propionate đối với mỗi dụng cụ hít hiện có được ước tính từ các so sánh những dữ liệu dược động học dạng hít và dạng tiêm tĩnh mạch. Ở người lớn khỏe mạnh, sinh khả dụng tuyệt đối ước tính cho fluticasonepropionafe accuhaler (7,8%), fluticasonepropionate diskhaler (9,0%), fluticasone propionate evohaler (10,9%), almeterolfluticasonepropionate evohaler (5,3%) và salmeterol - fluticasonepropionate accuhaier (5,6%).
Ở bệnh nhân hen hoặc COPD đã quan sát thấy nồng độ toàn thân của fluticasonepropionate dạng hít thấp hơn. Hấp thu toàn thân xảy ra chủ yếu qua phổi lúc đầu nhanh sau đó kéo dài. Liều hít còn lại sẽ được nuốt nhưng chỉ góp phần nhỏ vào hấp thu toàn thân vì khả năng hòa tan trong nước kém và chuyển hóa trước khi được hấp thu dẫn đến khả dụng theo đường uống dưới 1%. Khi tăng liều hít thì hấp thu toàn thân cũng tăng tuyến tính.
Fluticasonepropionate co hệ số thanh thải trong huyết tương cao (1150 ml/phút), thể tích phân bố lớn tại giai đoạn ổn định (khoảng 300 l) và nửa đời thải trừ ở giai đoạn cuối khoảng 8 giờ. Sự gắn với protein huyết tương tương đối cao (91%). Fluticasone propionate thải trừ rất nhanh ra khỏi hệ tuần hoàn, chủ yêu được chuyển hóa thành chất chuyển hóa acid carboxylic không còn hoạt tính, bởi cytochrome P450 enzyme CYP3A4. Thanh thải ở thận của fluticasone propionate là không đáng kể (dưới 0,2%) và ít hơn 5% dưới dạng chất chuyển hóa. Nên thận trọng khi dùng phối hợp những chất ức chế CYP3A4 đã biết vì có nguy cơ tăng nồng độ toàn thân của fluticasone propionate.
Seretide Accuhaler chỉ được dùng để hít qua miệng.
Hen (Bệnh tắc nghẽn đường dẫn khí có hồi phục)
Nên điều chỉnh đến liều thấp nhất mà vẫn duy trì được việc kiểm soát triệu chứng một cách hiệu quả. Khi việc kiểm soát triệu chứng được duy trì bằng Seretide 2 lần/ngày thì nên chỉnh đến liều Seretide thấp nhất có hiệu quả là 1 lần/ngày.
Nên cho bệnh nhân dùng dạng Seretide có hàm lượng fluticasone propionate phù hợp với mức độ nặng của bệnh. Nếu bệnh nhân không được kiểm soát đầy đủ với trị liệu corticosteroid dạng hít đơn thuần, thì việc điều trị thay thế bằng Seretide với liều corticosteroid tương đương về mặt điều trị có thể mang lại cải thiện trong việc kiểm soát hen. Đối với bệnh nhân trị liệu bằng corticosteroid dạng hít đơn thuần, điều trị thay thế bằng Seretide có thể cho phép giảm liều corticosteroid mà vẫn duy trì kiểm soát hen. Để biết thêm thông tin, xin hãy xem phần “Dược lực học". Liều đề nghị:
Người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên
Một liều hít (50 microgram salmeterol và 250 microgram fluticasone propionate), 2 lần/ngày.
Hoặc một liều hít (50 microgram salmeterol và 500 microgram fluticasone propionate), 2 lần/ngày.
Liều tối đa khuyến cáo cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi là 500/50, 2 lần/ngày.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
Liều đề nghị cho người lớn là một liều hít 50/250 microgram tới 50/500 microgram salmeterol/fluticasone propionate x 2 lần/ngày. Ở liều điều trị 50/500 microgram x 2 lần/ngày, Seretide đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Dấu hiệu và triệu chứng
Thông tin hiện có sẵn về quá liều Seretide, salmeterol và/hoặc fluticasone propionate được trình bày dưới đây: Dấu hiệu và triệu chứng có thể xảy ra do quá liều salmeterol là những biểu hiện điển hình của kích thích quá mức thụ thể beta - adrenergic, bao gồm run, đau đầu, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp tâm thu và hạ kali máu. Khi hít quá liều fluticasone propionate cấp tính có thể dẫn đến ức chế tạm thời trục hạ đồi tuyến yên - thượng thận. Thường không cần xử lý khẩn cấp do chức năng tuyến thượng thận trở về bình thường sau vài ngày.
Nếu hít Seretide với liều cao hơn liều được phê duyệt trong thời gian dài có thể gây ức chế đáng kể vô tuyến thượng thận. Rất hiếm có báo cáo về cơn thượng thận cấp, chủ yếu xuất hiện ở trẻ dùng liều cao hơn liều được phê duyệt trong thời gian dài (vài tháng hoặc vài năm); những biểu hiện quan sát thấy bao gồm hạ đường huyết kèm với giảm ý thức và/hoặc co giật.
Các tình huống có thể gây cơn thượng thận cấp bao gồm chấn thương, phẫu thuật, nhiễm khuẩn và bất kỳ sự giảm nhanh liều hít của fluticasone propionate. Không khuyến cáo bệnh nhân dùng Seretide liều cao hơn liều được phê duyệt. Điều cần thiết là kiểm tra thường xuyên liều điều trị và giảm xuống liều thấp nhất mà vẫn duy trì kiểm soát bệnh một cách hiệu quả.
Điều trị
Không có điều trị đặc hiệu cho quá liều salmeterol và fluticasone propionate. Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân nên được điều trị hỗ trợ với sự theo dõi thích hợp nếu cần.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Seretide Accuhaler, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rối loạn hệ miễn dịch
Rối loạn nội tiết
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Seretide Accuhaler chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Quá mẫn nặng với protein sữa.
Điều trị chính tình trạng hen hoặc đợt cấp của hen phế quản, hoặc COPD khi cần điều trị tích cực.
Tình trạng bệnh xấu đi và đợt cấp
Seretide Accuhaler không nên được bắt đầu ở những bệnh nhân đang trong giai đoạn tình trạng bệnh xấu đi nhanh chóng hoặc những đợt cấp của hen hoặc COPD có nguy cơ đe dọa tính mạng. Seretide Accuhaler chưa được nghiên cứu trên những bệnh nhân trong đợt cấp của hen hoặc COPD. Bắt đầu sử dụng Seretide Accuhaler trong những trường hợp này là không phù hợp.
Sử dụng quá nhiều Seretide Accuhaler và sử dụng đồng thời cùng các thuốc đối kháng thụ thể beta 2 tác dụng kẻo dài khác
Seretide Accuhaler không nên được sử dụng nhiều lần hơn mức độ khuyến cáo, ở liều cao hơn liều khuyến cáo hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc khác có chứa laba, vì có thể dẫn tới quá liều. Các tác động có ý nghĩa lâm sàng đáng kể trên tim mạch và các trường hợp tử vong đã được bào cáo liên quan tới sử dụng quá liều các thuốc có tác dụng giống giao cảm dạng hít. Bệnh nhân đang sử dụng Seretide Accuhaler không nên sử dụng thuốc khác chứa laba (ví dụ: Salmeterol, formoterol fumarate, arformoterol tartrate, indacaterol) vì bất cứ lý do nào.
Tác dụng tại chỗ của các corticosteroid dạng hít
Trong các thử nghiệm lâm sàng, sự phát triển nhiễm trùng tại chỗ tại miệng và họng do candida albicans đã xảy ra ở những bệnh nhân đã điều trị bằng Seretide Accuhaler. Tư vấn cho bệnh nhân súc miệng với nước và nhổ ra sau khi hít có thể giúp giảm nguy cơ nhiễm nấm candida ở hầu họng.
Viêm phổi
Đã có sự gia tăng báo cáo viêm phổi trong các nghiêm cứu trên bệnh nhân COPD dùng Seretide Accuhaler các bác sĩ nên cảnh giác với khả năng xảy ra viêm phổi tiến triển ở các bệnh nhân COPD vì các đặc điểm lâm sàng của viêm phổi và đợt kịch phát của COPD thường trùng lặp nhau.
Chuyển bệnh nhân từ liệu pháp điều trị corticosteroid toàn thân
Vì khả năng suy giảm đáp ứng tuyến thượng thận, bệnh nhân chuyển từ điều trị với steroid đường uống sang fluticasone propionate dạng hít nên được điều trị với chăm sóc đặc biệt và theo dõi thường xuyên chức năng vỏ thượng thận.
Tăng chức năng vỏ thượng thận và ức chế tuyến thượng thận
Có thể xảy ra các tác dụng của corticosteroid toàn thân như tăng chức năng vỏ thượng thận và ức chế tuyển thượng thận (bao gồm cả khủng hoảng tuyến thượng thận) có thể xuất hiện ở một sổ lượng nhỏ những bệnh nhân nhạy cảm với các tác dụng này. Nếu có các tác dụng như vậy xảy ra, Seretide Accuhaler nên được giảm liều từ từ, phù hợp với quy trình được chấp nhận về giảm liều các corticosteroid đường toàn thân, và các biện pháp điều trị khác để kiểm soát các triệu chứng hen nên được cân nhắc.
Tương tác với các thuốc ức chế mạnh cytochrome P450 3A4
Đã quan sát thấy trong một nghiên cứu tương tác thuốc khi sử dụng cùng với ketoconazole toàn thân gây tăng phơi nhiễm với serevent. Điều này có thể dẫn tới kéo dài khoảng QTc. Cần thận trọng khi phối hợp các thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 (ví dụ như ketoconazole) với serevent.
Co thắt phế quản nghịch lý và các triệu chứng đường hô hấp trên
Cũng như các thuốc hít khác, co thắt phế quản nghịch lý có thể xảy ra cùng với thở khò khè tăng ngay lập tức sau khi dùng thuốc. Trong trường hợp này, bệnh nhân nên được điều trị ngay lập tức với một thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng nhanh và ngắn. Nên ngừng sử dụng Salmeterol - FP Accuhaler ngay lập tức, bệnh nhân cần được đánh giá và điều trị thay thế nếu cần thiết.
Các phản ứng quá mẫn tức thì
Các phản ứng quá mẫn tức thì (ví dụ: Nổi mề đay, phù mạch, phát ban, co thắt phế quản, hạ huyết áp), bao gồm cả phản ứng phản vệ, có thể xảy ra sau khi sử dụng Seretide Accuhaler. Đã có báo cáo về phản ứng phản vệ ở những bệnh nhân dị ứng nghiêm trọng với protein sữa sau khi sử dụng bột hít cố chứa lactose; vì vậy, với những bệnh nhân dị ứng nặng với protein sữa không nên sử dụng Seretide Accuhaler.
Tác dụng trên tim mạch và hệ thần kinh trung ương
Kích thích beta - adrenergic quá mức có thề gây co giật, đau thắt ngực, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, nhịp tim nhanh với tốc độ lên đển 200 nhịp/phút, loạn nhịp tim, bồn chồn, đau đầu, run, đánh trống ngực, buồn nôn, chỏng mặt, mệt mỏi, khó chịu và mất ngủ (xem Quá liều). Do đó, Seretide Accuhaler, giống như tất cả các sản phẩm có chứa các amin cường giao cảm khác, nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân rối loạn tim mạch, đặc biệt là suy động mạch vành, loạn nhịp tim, và tăng huyết áp.
Giảm mật độ khoáng xương (bone mineral density - BMD)
Giảm mật độ khoáng xương (BMD) đâ được quan sát thấy ở những bênh nhân sử dụng thời gian dài thuốc có chứa corticosteroid dạng hít. Vì các bệnh nhân COPD thường có nhiều yếu tố nguy cơ giảm BMD, đánh giá BMD được khuyến cáo trước khi bắt đầu sử dụng Seretide Accuhaler và định kỳ sau đó.
Tác dụng lên sự tăng trưởng
Corticosteroid dạng hít qua đường miệng có thề gây giảm tốc độ tăng trưởng khi dùng cho trẻ em. cần giám sát sự tằng trưởng của bệnh nhi sử dụng Seretide Accuhaler thường xuyên (ví dụ: Thông qua thước đo chiều cao). Để giảm thiểu các tác dụng toàn thân của corticosteroid dạng hít qua đường miệng, bao gồm cả Seretide Accuhaler, cần hiệu chỉnh liều dùng của mỗi bệnh nhân tới liều thấp nhất có hiệu quả kiểm soát triêu chứng.
Bệnh tăng nhãn áp và đục thủy tinh thể
Bệnh tăng nhãn áp, tăng áp lực nội nhân (increased intraocular pressure), và đục thủy tinh thễ đã được báo cáo ở những bệnh nhân hen và COPD sau khi dùng kéo dài corticosteroid dạng hít, bao gồm fluticasone propionate, một thành phần của Seretide Accuhaler. Do đó, giám sát chặt chẽ cần được đảm bảo ở những bệnh nhân có sự thay đổi thị lực hoặc có tiền sử tăng áp lực nội nhãn, bệnh tăng nhãn áp, và/hoặc đục thủy tinh thể.
Các cảnh báo và thận trọng khác
Kiểm soát hen xấu đi đột ngột và tăng dần có khả năng đe dọa tính mạng và bệnh nhân cần được bác sỹ khám lại. Nên cân nhắc tăng liều corticosteroid. Bệnh nhân cũng nên được khám lại khi liều Seretide Accuhaler đang dùng không đủ kiểm soát hen.
Không nên ngừng sử dụng Seretide Accuhaler một cách đột ngột ở bệnh nhân hen do nguy cơ bị cơn kịch phát, nên giảm liều từ từ dưới sự giám sát của bác sỹ. Đối với bệnh nhân COPD, ngừng điều trị có thể gây mất bù có triệu chứng và nên được bác sỹ theo dõi.
Nên dùng Seretide Accuhaler thận trọng ở bệnh nhân bị nhiễm độc giáp.
Giảm kali huyết thanh thoáng qua có thể xảy ra với tất cả các thuốc giống giao cảm tại liều cao hơn liều điều trị. Vì vậy, nên sử dụng thận trọng Seretide Accuhaler trên những bệnh nhân dễ có khả năng hạ nồng độ kali huyết thanh.
Không có nghiên cứu chuyên biệt về ảnh hưởng của Seretide Accuhaler lên các hoạt động trên, nhưng dược lý học của cả hai dược chất này không cho thấy bất kỳ ảnh hưởng nào cả. Seretide Accuhaler không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Dữ liệu ở phụ nữ có thai còn hạn chế. Chỉ nên cân nhắc dùng Seretide Accuhaler cho phụ nữ có thai nếu lợi ích cho người mẹ lớn hơn bất cứ nguy cơ nào có thể xây ra cho thai.
Nồng độ salmeterol và fluticasone propionate trong huyết tương sau khi hít liều điều trị rất thấp và do vậy nồng độ trong sữa người có khả năng cũng thấp tương ứng. Điều này được chứng minh trong những nghiên cứu trên động vật đang cho con bú, trong đó xác định được nồng độ thuốc trong sữa là thấp. Không có số liệu trong sữa người.
Chỉ nên cân nhắc sử dụng thuốc trong khi cho con bú nếu lợi ích mang lại cho người mẹ vượt trội bất kỳ nguy cơ nào có thể có cho đứa trẻ.
Nên tránh dùng cả chất chẹn beta chọn lọc và không chọn lọc ở bệnh nhân trừ khi có lý do bắt buộc.
Trong điều kiện bình thường, do chuyển hóa bước đầu mạnh và thanh thải toàn thân cao qua trung gian cytochrome P450 3A4 tại ruột và gan nên nồng độ fluticasone propionate huyết tương đạt được thấp sau khi hít. Do đó ít gặp các tương tác thuốc đáng kể trên lâm sàng qua trung gian fluticasone propionate.
Nên tránh dùng đồng thời fluticasone propionate và ritonavir trừ khi lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ tác dụng phụ toàn thân cùa corticosteroid.
Thận trọng khi sử dụng đồng thời các chất ức chế mạnh cytochrome P450 3A4 (như ketoconazole) do khả năng tăng phơi nhiễm toàn thân với fluticasone propionate.
Sử dụng đồng thời ketoconazole và serevent (salmeterol) làm tăng đáng kể nồng độ salmeterol trong huyết tương (Cmax tăng 1,4 lần và AUC tăng 15 lần) và điều này có thể gây kéo dài khoảng QT.
Bảo quản không quá 30°C. Bảo quản ở nơi khô ráo.
Nếu accuhaler của bạn được bọc trong một lớp vỏ nhôm, chỉ nên vứt bỏ lớp vỏ nhôm sau khi mở ra để bắt đầu sử dụng accuhaler.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Trần Hà Ái Nhi
Chào chị Mai,
Dạ sản phẩm có giá 347,000 ₫/ hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
anh Phú
Hữu ích
Đặng Thị Cẩm Tiên
Chào anh Phú,
Dạ sản phẩm là thuốc kê toa mỗi sản phẩm sẽ có hiệu quả cho từng đối tượng khác nhau mình có thể tham khảo thêm ý kiến bác sĩ trước khi đổi bất kì sản phẩm nào liên quan đến hen suyễn hay phổi tắc nghẽn mãn tính ạ.
Nhà thuốc thông tin đến anh.
Thân mến!
Hữu ích
Tú
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn Tú,
Dạ sản phẩm có giá 347,000 ₫/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Thanh Tâm
Hữu ích
Nguyễn Minh Hằng
Chào bạn Thanh Tâm,
Dạ sản phẩm có giá 347,000 ₫/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn thị hoàn
Hữu ích
Cao Thị Ngọc Nhi
Chào bạn Nguyễn Thị Hoàn,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Le
Hữu ích
Nguyễn Thanh Thảo
Chào bạn Le,
Dạ sản phẩm có giá 347,000 ₫/ hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị Mai
Hữu ích
Trả lời