Chọn đơn vị tính | Hộp Hộp lẻ Viên |
Danh mục | Thuốc trị rối loạn cương dương |
Số đăng ký | 890110030425 |
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 5 Hộp lẻ x 4 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | HETERO LABS LIMITED |
Nước sản xuất | Ấn Độ |
Xuất xứ thương hiệu | Ấn Độ |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | IFE-100 là sản phẩm của Hetero có chứa thành phần chính là Sildenafil được chỉ định để điều trị rối loạn chức năng cương. |
Thuốc Sife-100mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sildenafil | 100mg |
SIFE-100 chỉ định điều trị trong các trường hợp sau: Rối loạn chức năng cương.
Nhóm được trị liệu học: Thuốc dùng trong rối loạn chức năng cương - theo mã hiệu ATC là: G04B E03.
Sản phẩm thuốc này được cấp phép trong "hoàn cảnh đặc biệt". Điều này có nghĩa là, do bệnh hiếm gặp, nên chưa thể thu được đầy đủ thông tin về thuốc này khi phê duyệt.
Sildenafil là chất ức chế phosphodiesterase tuýp 5 (PDE5) của guanosin monophosphat vòng (cGMP) mạnh và đặc hiệu, enzym này có nhiệm vụ làm thoái biến cGMP.
Enzym này tồn tại, ngoài thể hang dương vật, còn ở hệ mạch máu phổi. Như vậy, sildenafil làm tăng cGMP bên trong tế bào cơ trơn ở thể hang dương vật, gây thư giãn cơ trơn, làm cho máu chảy vào và tạo ra sự cương cứng, và ở hệ mạch máu phổi, gây thư giãn.
Ở những bệnh nhân tăng huyết áp động mạch phổi, điều này có thể dẫn đến dãn mạch ở phổi, và ở mức độ ít hơn, dãn mạch ở toàn thân.
Sildenafil có tác dụng mạnh đối với PDE5 hơn là đối với các phosphodiesterase khác.
Tính đặc hiệu với PDE5 cao gấp 10 lần so với PDE6, là enzym tham gia trong quá trình quang truyền nạp ở võng mạc.
Tính đặc hiệu với PDE5 cũng cao gấp 80 lần với PDE1, gấp trên 700 lần với PDE2, 3, 4, 7, 8, 9, 10 và 11.
Đặc biệt tính đặc hiệu của sildenafil với PDE5 cao gấp 4000 lần so với PDE3, là dạng đồng đẳng của phosphodiesterase đặc hiệu với cAMP, tham gia điều hòa sự co bóp cơ tim.
Các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng sildenafil là đặc hiệu với PDE5.
Hấp thu
Sildenafil được hấp thu nhanh.
Nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) xuất hiện trong khoảng 30 đến 120 phút (trung bình là 60 phút) sau khi uống lúc đói.
Sinh khả dụng tuyệt đối khi dùng theo đường uống là 41% (vào khoảng 25 - 63%).
Sau khi dùng theo đường uống 3 lần một ngày, AUC và Cmax tăng tỷ lệ thuận theo liều, khi liều dùng là trong khoảng 20-40 mg.
Sau khi dùng theo đường uống với liều 80 mg, 3 lần một ngày, thì sự tăng nồng độ sildenafil trong huyết tương là nhiều hơn so với mức tỷ lệ thuận.
Trong những bệnh nhân tăng huyết áp động mạch phổi, thì sinh khả dụng của sildenafil dùng theo đường uống với liều 80 mg 3 lần/ngày trung bình là 43% (khoảng tin cậy 90% là từ 27% đến 60%), như vậy sinh khả dụng là cao hơn so với những trường hợp dùng liều thấp.
Khi sildenafil được đưa vào cơ thể kèm với thức ăn, thì tốc độ hấp thụ giảm - Tmax xuất hiện muộn hơn 60 phút và Cmax giảm trung bình 29%, nhưng sự hấp thu sẽ kéo dài, nên lượng thuốc hấp thu không bị ảnh hưởng một cách đáng kể (AUC giảm 11%).
Chuyển hóa
Sildenafil được thanh thải chủ yếu thông qua CYP3A4 (đường chính) và CYP2C9 (đường phụ) của microsom gan.
Chất chuyển hóa chủ yếu trong máu là do quá trình N-demethyl hóa sildenafil.
Chất chuyển hóa này, về mặt tính đặc hiệu với phosphodiesterase cũng giống như sildenafil và hoạt lực với PDE5 bằng khoảng 50% chất thuốc ban đầu ở những xét nghiệm in vitro.
Chất chuyển hóa N-demethyl hóa lại tiếp tục bị chuyển hóa, với thời hạn bán hủy cuối cùng là vào khoảng 4 giờ.
Đối với những bệnh nhân tăng huyết áp động mạch phổi thì nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa N-demethyl hóa bằng khoảng 72% nồng độ sildenafil trong trường hợp dùng với liều 20 mg, 3 lần một ngày (nếu tính theo hiệu quả dược lý của liệu pháp sildenafil, thì phần đóng góp của chất chuyển hóa N-demethyl hóa là 36%).
Hiệu quả của những chất chuyển hóa tiếp sau nữa còn chưa rõ.
Các chất ức chế các isoenzym này (CYP3A4, CYP2C9) có tác dụng làm giảm sự thanh thải sildenafil, và các chất cảm ứng các isoenzym này làm tăng độ thanh thải sildenafil.
Thải trừ:
Sự thanh thải sildenafil toàn thể là 41 L/giờ, trong đó thời hạn bán thải của pha cuối cùng là 3-5 giờ.
Sau khi dùng sildenafil theo đường uống hay đường tiêm tĩnh mạch, thuốc được đào thải dưới dạng các chất chuyển hóa chủ yếu qua đường phân (khoảng 80% liều dùng qua đường uống), một phần ít hơn qua nước tiểu (khoảng 13% liều dùng qua đường uống).
Các yếu tố ảnh hưởng (nghiên cứu lâm sàng/đối tượng đặc biệt):
Các dữ liệu từ quần thể được thử nghiệm trên lâm sàng cho thấy có sự giảm độ thanh thải sildenafil và tăng sinh khả dụng của thuốc theo đường uống khi dùng cùng với các cơ chất của CYP3A4, và với hỗn hợp các cơ chất của CYP3A4 với các chất chẹn beta. Đó là những yếu tố có tác dụng có ý nghĩa thống kê trên dược động học của sildenafil.
Nồng độ sildenafil trong huyết thanh tăng đáng kể khi dùng cùng với chất ức chế protease ritonavir (là một chất ức chế CYP3A4 mạnh).
Trong những bệnh nhân tăng huyết áp động mạch phổi, thì sinh khả dụng của sildenafil dùng theo đường uống với liều 80 mg 3 lần/ngày trung bình là 43% (khoảng tin cậy 90% là từ 27% đến 60%), như vậy sinh khả dụng là cao hơn so với những trường hợp dùng liều thấp.
Đối với những bệnh nhân tăng huyết áp động mạch phổi thì nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa N-demethyl hóa bằng khoảng 72% nồng độ sildenafil trong trường hợp dùng với liều 20 mg, 3 lần một ngày.
Nguồn tài liệu được cung cấp không cung cấp dữ liệu chi tiết về dược động học của sildenafil trên các đối tượng đặc biệt khác như suy thận, suy gan (ngoài chống chỉ định với suy gan nặng), người cao tuổi, hoặc trẻ em.
SIFE-100 được sử dụng theo đường uống.
Với phần lớn bệnh nhân, liều khuyến nghị là 50 mg, dùng vào khoảng một giờ trước khi có quan hệ tình dục.
Tuy nhiên, có thể dùng sildenafil trong khoảng thời gian từ 4 giờ đến 0,5 giờ trước khi có quan hệ tình dục. Dựa vào hiệu quả và tỉnh dung nạp, có thể tăng liều thể tăng liều đến liều cao u cao nhất được khuyến nghị là 100 mg, hoặc giảm liều xuống còn 25 mg.
Tần suất dùng thuốc cao nhất được khuyến nghị là một lần trong một ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng quá liều và cách xử trí chi tiết: Trong những công trình nghiên cứu trên người tình nguyện với liều đơn nhất tới 800 mg, thì các tác dụng phụ giống như khi dùng với liều thấp hơn, nhưng cũng tỷ lệ xuất hiện nhiều hơn và mức độ nghiêm trọng hơn. Dùng một liều đơn nhất 200 mg, thì tỷ lệ gặp các tác dụng phụ (nhức đầu, bốc hỏa, chóng mặt, khó tiêu, xung huyết ở mũi, thị giác bị giảm) tăng lên.
Trong trường hợp quá liều, các liệu pháp điều trị nâng đỡ tiêu chuẩn cần được thực hiện nếu cần. Việc chạy thận nhân tạo không đẩy nhanh được sự đào thải sildenafil, vì chất này liên kết với các protein của huyết tương và không đào thải qua nước tiểu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Chưa có dữ liệu.
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Nói chung những tác dụng không mong muốn chỉ ở mức thoáng qua, nhẹ hay trung bình. Trong các nghiên cứu liều cố định, tỉ lệ của một vài biến chứng tăng theo liều. Bản chất các tác dụng không mong muốn trong nghiên thay đổi tương tự trong nghiên cứu liều cố định. Các tác dụng không mong muốn thường được thông báo nhất là đau đầu và đỏ bừng mặt.
Các tác dụng không mong muốn rất thường gặp (≥1/10):
Các tác dụng không mong muốn thường gặp (≥1/100 và <1/10):
Với liều cao hơn liều đã khuyến cáo thì các tác dụng không mong muốn cũng vẫn là các tác dụng đã liệt kê ở trên, nhưng nói chung sẽ gặp nhiều hơn.
Ngoài ra, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được bảo cáo khi theo dõi sau bán hàng:
Thông báo cho bác sĩ điều trị các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
SIFE-100 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Các cảnh báo:
Đối với những bệnh nhân đã có sẵn bệnh tim mạch, việc quan hệ tình dục có thể tạo nguy cơ với tim. Vì vậy, việc điều trị chứng rối loạn chức năng cương dương, trong đó có liệu pháp dùng sildenafil, nói chung là không được tiến hành ở những người mà việc quan hệ tình dục cần tránh do có bệnh tim mạch.
Sildenafil làm dân mạch toàn thân, nên gây giảm tạm thời huyết áp do ở tư thế nằm trên những người tình nguyện khỏe mạnh (độ cực đại trung bình là 8,4/5,5 mmHg). Trong khi sự giảm này bình thường chỉ có hậu quả không đáng kể đối với phần lớn bệnh nhân, nhưng dù sao trước khi kê đơn sildenafil, thầy thuốc phải cân nhắc cẩn thận với những bệnh nhân có bệnh về tim mạch xem họ họ có có thể không chịu được tác dụng dân mạch này, nhất là lại kết hợp với việc quan hệ tình dục.
Những bệnh nhân có những trạng thái bệnh lý sau đây có thể đặc biệt nhạy cảm với các thuốc dân mạch, trong đó có sildenafil: Các bệnh nhân mà đường tống máu ra từ thất trái bị nghên (như hẹp động mạch chủ, hẹp phần dưới động mạch chủ do phì đại không rõ nguyên nhân) và những bệnh nhân mà hệ tự động điều hòa huyết áp bị hư hại nặng.
Khi dùng cùng với chất ức chế protease ritonavir (là một chất ức chế CYP3A4 mạnh), làm tăng đáng kể nồng độ sildenafil trong huyết thanh, cho nên không khuyến nghị dùng kết hợp sildenafil với ritonavir.
Sildenafil có tính chất gây dân mạch, nên gây hạ huyết áp nhẹ và trong thời gian ngắn.
Trước khi kẻ đơn dùng sildenafil, thầy thuốc phải xem xét cẩn thận là bệnh nhân với trạng thái bệnh đang có, có thể bị ảnh hưởng mạnh do tác dụng dân mạch này không, thí dụ như với những bệnh nhân hạ huyết áp khi năm (huyết áp 90/50), những bệnh nhân thiếu hụt thể dịch, những bệnh nhân nghẽn mạch đưa máu ra từ thất trái, hay rối loạn chức năng tự động.
Các chất gây dãn mạch phổi có thể làm nặng lên đáng kể tình trạng bệnh tim mạch ở những bệnh nhân nghên tĩnh mạch phổi (PVOD). Vì không có những dữ liệu lâm sàng về việc dùng sildenafil cho những bệnh nhân nghên tĩnh mạch phổi nên không khuyến nghị dùng sildenafil cho những bệnh nhân này. Khi thấy xuất hiện những dấu hiệu phủ phối khi dùng sildenafil, thì phải xem ngay xem có liên quan đến bệnh PVOD không.
Chưa có những dữ liệu đã được kiểm tra kỹ về tính an toàn hay về hiệu quả của sildenafil khi dùng cho những nhóm bệnh nhân kẻ đưới đây. Nếu cần, phải rất thận trọng trong việc kê đơn cho những bệnh nhân này:
Những điều cần thận trọng:
Trước khi kê đơn dùng sildenafil, cần phải chú ý những điều sau:
Phải thận trọng nếu có dùng đồng thời những chất ức chế phosphodiesterase tuýp 5 (PDE5) với các thuốc chẹn alpha. Vì các chất ức chế PDE5, trong đó có sildenafil, và các thuốc chẹn alpha-adrenergic đều là những chất có tác dụng dân mạch, gây hạ huyết áp. Khi dùng sildenafil cùng với các thuốc gây dãn mạch, có thể dự đoán sẽ có sự cộng hưởng các tác dụng trên huyết áp. Ở một số bệnh nhân, việc dùng đồng thời 2 thuốc thuộc hai họ này có thể làm giảm huyết áp một cách đáng kể, gây triệu chứng hạ huyết áp. Trong những công trình nghiên cứu tương tác thuốc giữa sildenafil với các thuốc chẹn alpha, đã có những trường hợp hạ huyết áp có triệu chứng như hoa mắt, chóng mặt. Không có t ng mặt. Không có trường hợp choảng hay ngất xảy ra trong những công trình nghiên cứu này. Cần phải chú ý là tính an toàn của việc dùng đồng thời các chất ức chế PDE5 với các chất chẹn alpha pha chịu chịu ảnh ảnh hưởng hưởng củat của nhiều thông số khác, như vấn đề giảm cong th thể tích nội mạch, và việc dùng đồng thời các thuốc chống tăng huyết áp.
Phải dùng sildenafil một cách thân trong đối với những bệnh nhân mà dương vật có cấu tạo dị dạng (như gầy góc, xơ hóa thể hang hay bệnh Peyronie), hay những bệnh nhân có những trạng thái, những hoàn cảnh có thể gây đau dương vật khi cương cứng (như thiếu máu tế bào hình lưỡi liềm, đa u tủy hay bệnh bạch cầu). Trong trường hợp có sự cố dương vật cương cứng lâu hơn 4 giờ, bệnh nhân cần được đưa tới bệnh viện để giải quyết. Nếu hiện tượng cương cứng gây đau (cương cứng gây đau lâu hơn 6 giờ) mà không được điều trị ngay, thì có thể tổn thương mô dương vật và có thể mất vĩnh viễn khả năng giao hợp.
Thông tin cho bệnh nhân:
Các thầy thuốc phải bàn bạc với bệnh nhân việc chống chỉ định dùng sildenafil khi dùng thường xuyên và/hoặc khi dùng từng đợt giản đoạn các nitrat hữu cơ.
Sildenafil cũng được đưa ra thị trường dưới tên thương mại là Viagra®, chỉ định dùng cho những nam giới bị rối loạn chức năng cương cứng.
Các thầy thuốc cũng phải cảnh báo cho bệnh nhân phải thông báo ngay cho bác sỹ khi đột ngột thấy mất thị giác ở một hoặc cả 2 mắt khi dùng các chất ức chế PDE5 nói chung, trong đó có sildenafil. Đã xảy ra những hiện tượng có thể là dấu hiệu của bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ không có nguyên nhân viêm động mạch trước (NAION), bệnh này là nguyên nhân gây giảm thị lực, kể cả mất vĩnh viễn thị lực, được báo cáo, tuy hiếm gặp, sau khi đưa các chất ức chế PDE5 nói chung ra thị trường, trong khi dùng chúng để điều trị rối loạn chức năng cương cứng ở nam giới. Không thể xác định những sự cố đó có liên quan trực tiếp đến việc dùng các chất ức chế PDES hay là do những yếu tố khác. Các thầy thuốc cũng cần bàn bạc với bệnh nhân là có tăng nguy cơ xảy ra NAION ở những bệnh nhân đã từng bị NAION ở một mắt, dù có do dùng các thuốc dẫn mạch như các chất ức chế PDE5 hay không.
Thầy thuốc cũng cần cảnh báo các bệnh nhân phải đến gặp ngay bác sỹ khi thấy giảm đột ngột hoặc mất thính lực khi dùng các chất ức chế PDE5 nói chung, trong đó có sildenafil. Những sự c nói chung, trong đó có sildenafil. Những sự cố này, có thể kèm với hiện tượng ù tai và choáng váng, đã được gặp trong thời gian điều trị với các chất ức chế PDE5, kể cả sildenafil. Cũng không thể xác định những sự cố này có liên quan trực tiếp đến việc dùng các chất ức chế PDE5 hay là do những yếu tố khác.
Thận trọng khi lái xe hoặc điều khiển máy móc vì thuốc có thể gây choáng váng, giảm thị lực.
Không dùng sildenafil cho phụ nữ.
Ở những bệnh nhân tăng huyết áp động mạch phổi (PAH), việc dùng sildenafil cùng với các thuốc kháng vitamin K làm tăng tỷ lệ xuất huyết (chảy máu cam nguyên phát) so với placebo.
Khi dùng cùng với chất ức chế protease ritonavir là một chất ức chế CYP3A4 mạnh), làm tăng đáng kể nồng độ sildenafil trong huyết thanh, cho nên không khuyến nghị dùng kết hợp sildenafil với ritonavir.
Các chất ức chế PDE5, trong đó có sildenafil, và các thuốc chẹn alpha-adrenergic đều là những chất có tác dụng dân mạch, gây hạ huyết áp. Vì vậy khi dùng sildenafil cùng với các thuốc gây dân mạch, có thể dự đoán sẽ có cộng lại các tác dụng trên huyết áp.
Theo những nghiên cứu in vitro: Sildenafil được chuyển hóa chủ yếu thông qua CYP3A4 (đường chính) và CYP 2C9 (đường phụ), là các dạng đồng hình của cytoch P450 c chất ức chế các isoenzym này có tác dụng làm giảm sự thanh thải sildenafil, và các nứng các isoenzym này làm tăng độ thanh thái sildenafil.
Trên các nghiên cứu in vivo: Các dữ liệu từ quần thể được thử nghiệm trên lâm sàng cho thấy có sự giảm độ thanh thải sildenafil và hoặc có sự tăng sinh khả dụng của thuốc theo đường uống khi dùng cùng với các cơ chất của CYP3A4, và với hỗn hợp các cơ c của CYP3A4 với các chất chẹn beta. Đó là những yếu tố có tác dụng có ý nghĩa thống kê trên dược động học của sildenafil.
Bảo quản ở nhiệt độ < 30°C, tránh ẩm. Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Hỏi đáp (0 bình luận)