Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc thần kinh |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | BOEHRINGER |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Đức |
Số đăng ký | VN-14928-12 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Sifrol 1 mg là sản phẩm của Boehringer (Đức) chứa hoạt chất Pramipexole có tác dụng điều trị các dấu hiệu và triệu chứng bệnh parkinson vô căn và hội chứng "chân không yên vô căn". |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Sifrol 1mg là gì ?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Pramipexole | 1mg |
Thuốc Sifrol 1 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị ở người trưởng thành có các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh Parkinson vô căn, dùng đơn trị liệu (không cùng levodopa) hoặc kết hợp với levodopa, nghĩa là có thể dùng trong suốt đợt điều trị, cho đến cả giai đoạn muộn khi levodopa mất dần tác dụng (wear off) hay trở nên không ổn định và xuất hiện sự dao động trạng hiệu quả điều trị (cuối liều hay dao động bật tắt “on off").
Nhóm tác dụng dược lý: Chất đồng vận dopamine.
Pramipexole là chất đồng vận dopamine kết gắn chọn lọc và đặc hiệu cao với phân nhóm thụ thể dopamin D2, trong đó có ái lực ưu tiên với thụ thể D3; và có hoạt tính nội tại hoàn toàn.
Pramipexole làm giảm bớt các khiếm khuyết vận động của bệnh nhân trong bệnh Parkinson bằng cách kích thích các thụ thể dopamine trong thể vân. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy pramipexole ức chế sự tổng hợp, phóng thích và chuyển hóa dopamine.
Pramipexole giảm bớt các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh nhân Parkinson vô căn. Việc chậm xuất hiện các biến chứng vận động khi điều trị bằng pramipexole cần được cân nhắc với sự cải thiện đáng kể các chức năng vận động khi điều trị bằng levodopa. Tỷ lệ mới xuất hiện ảo giác và buồn ngủ cao hơn trong giai đoạn tăng liều trong nhóm dùng pramipexole. Đây là điểm cần xem xét khi điều trị khởi đầu bằng pramipexole cho bệnh nhân Parkinson.
Hấp thu
Pramipexole được hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối lớn hơn 90%.
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 6 giờ sau khi dùng Sifrol viên nén phóng thích chậm một lần mỗi ngày. Trạng thái cân bằng đạt được muộn nhất sau 5 ngày điều trị liên tục.
Dùng cùng với thức ăn nhìn chung không ảnh hưởng tới sinh khả dụng của pramipexole.
Phân bố
Pramipexole cho thấy dược động học tuyến tính và nồng độ trong huyết tương ít thay đổi trên bệnh nhân, ở người; pramipexole liên kết với protein tỉ lệ rất thấp (< 20%) và thế tích phân bố lớn (400 l).
Chuyển hóa
Trên người, Pramipexole chỉ được chuyển hóa ở một mức nồng độ nhỏ.
Thải trừ
Pramipexole được đào thải chủ yếu qua thận dưới dạng không chuyển hóa. Khoảng 90% lượng thuốc được đánh dấu với 14C được bài tiết qua thận, trong khi ít hơn 2% được tìm thấy trong phân. Trong thanh thải của pramipexole vào khoảng 500 ml/phút và độ thanh thải ở thận vào khoảng 400 ml/phút.
Sifrol viên nén phóng thích chậm là dạng bào chế đường uống của pramipexole dùng một lần duy nhất trong ngày.
Nên uống nguyên cả viên với nước; và không được nhai, chia nhỏ hoặc nghiền nát.
Có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn và nên dùng hàng ngày tại một thời điểm nhất định.
Liều dùng điều trị khởi đầu
Liều dùng tăng dần từ từ, liều khởi đầu là 0,375 mg dạng muối mỗi ngày, rồi tăng liều dần mối 5 - 7 ngày. Nếu bệnh nhân không gặp các tác dụng phụ quá khó chịu, nên chỉnh liều dần cho đến khi đạt được tác dụng điều trị tối đa.
Nếu cần tăng liều thêm nữa, mỗi tuần nên tăng liều hàng ngày thêm 0,75 mg dạng muối cho đến liều tối đa là 4,5 mg dạng muối một ngày.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng tỉ lệ buồn ngủ sẽ tăng lên khi dùng liều cao hơn 1,5 mg/ngày. Bệnh nhân đã dùng Sifrol viên nén có thể chuyển qua sử dụng Sifrol viên nén phóng thích chậm chỉ sau 1 đêm, với cùng một liều lượng dùng hàng ngày.
Liều dùng điều trị duy trì
Liều dùng: Cho từng bệnh nhân nên ở trong khoảng từ 0,375 mg dạng muối đến tối đa là 4,5 mg dạng muối mỗi ngày.
Trong quá trình tăng liều ở các nghiên cứu then chốt, hiệu quả đạt được bắt đầu từ liệu 1,5 mg dạng muối. Việc chỉnh liều thêm nữa cần dựa trên đáp ứng lâm sàng và sự xuất hiện của các tác dụng ngoại ý.
Trong điều trị bệnh Parkinson giai đoạn tiến triển, liều cao hơn 1,5 mg dạng muối/ngày có thể hữu ích cho bệnh nhân khi có dự định giảm liều levodopa.
Giảm liều levodopa được khuyến cáo trong cả hai trường hợp tăng liều hoặc điều trị duy trì Sifrol tùy thuộc vào phản ứng của từng bệnh nhân.
Ngừng điều trị
Ngừng đột ngột liệu pháp dopaminergic có thể dẫn đến xuất hiện hội chứng ác tính do thuốc chống loạn thần. Vì vậy, cần giảm liều pramipexole từ ở mức 0,75 mg dạng muối mỗi ngày cho đến khi liều hàng ngày giảm còn 0,75 mg dạng muối.
Sau đó, nên giảm liều bớt 0,375 mg dạng muối mỗi ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nếu có các dấu hiệu kích thích thần kinh trung ương, có thế dùng thuốc an thần. Xử trí quá liều thường bằng các biện pháp hỗ trợ chung như rửa dạ dày, truyền dịch, dùng than hoạt và theo dõi điện tim.
Khi quên không uống một liều, nên uống bù Sifrol viên nén phóng thích chậm trong vòng 12 giờ kể từ thời điểm dùng thường xuyên theo lịch. Nếu quá 12 giờ, nên bỏ qua liều bị quên và liều tiếp theo nên được sử dụng vào ngày hôm sau theo đúng lịch trình uống thuốc.
Khi sử dụng thuốc Sifrol 1 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Rối loạn tâm thần: Mơ bất thường, biểu hiện hành vi của rối loạn kiểm soát xung lực và xung lực cưỡng bức, lú lẫn, ảo giác; mất ngủ.
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu.
Rối loạn thị lực: Nhìn mờ và giảm thị lực.
Rối loạn mạch: Hạ huyết áp.
Rối loạn hệ thống tiêu hóa: Buồn nôn, táo bón, nôn.
Rối loạn toàn thân và tại vị trí sử dụng: Mệt mỏi, phù ngoại biên.
Rối loạn khi khám: Giảm cân kể cả giảm cảm giác ngon miệng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Rối loạn tâm thần: Ăn uống và mua sắm vô độ, ảo tưởng, ăn nhiều, tăng ham muốn tình dục, rối loạn ham muốn tình dục, hoang tưởng (paranoia), cờ bạc bệnh lý, bồn chồn không yên, cơn mê sảng.
Nhiễm khuẩn và loạn khuẩn: Viêm phổi.
Các rối loạn nội tiết: Tiết hormon kháng bài niệu không phù hợp.
Rối loạn hệ thần kinh: Hay quên, tăng động, ngủ gật bất thình lình; ngất.
Rối loạn tim: Suy tim.
Rối loạn ngực, hô hấp: Khó thở.
Rối loạn da và mô dưới da: Tăng nhạy cảm, ngứa, phát ban.
Rối loạn khi khám: Tăng cân.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Sifrol 1 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Suy thận: Khi kê đơn Sifrol cho bệnh nhân Parkinson bị suy thận, nên giảm liều như hướng dẫn.
Ảo giác: Bệnh nhân cần được thông báo rằng có thể xảy ra ảo giác.
Rối loạn vận động: Ở bệnh nhân Parkinson giai đoạn bệnh tiến triển, khi điều trị phối hợp với levodopa, vận động có thể gặp khi bắt đầu chỉnh liều Sifrol. Nếu điều này xảy ra, cần giảm liều levodopa.
Loạn trương lực cơ: Chứng loạn trương lực cơ cũng có thể xảy ra vài tháng sau khi bắt đầu điều trị hoặc điều chỉnh thuốc. Nếu xảy ra chứng loạn trương lực cơ, cần xem xét lại và cân nhắc nếu chỉnh chế độ điều trị bằng thuốc dopaminergic.
Rối ban kiểm soát xung lực và các hành vi mang tính cưỡng chế: Cần khuyến cáo để bệnh nhân và người chăm sóc nhận biết về khả năng xảy ra các hành vi rối loạn kiểm soát xung lực và hành vi mang tính cưỡng chế như ăn uong quá độ và mua sắm quá độ. Nên xem xét giảm liều/ngưng thuốc từ từ.
Cơn hưng cảm và mê sảng: Nên kiểm tra định kỳ để phát hiện khởi phát cơn hưng cảm và mê sảng ở bệnh nhân. Bệnh nhân và người chăm sóc nên được lưu ý rằng cơn hưng cảm và mê sảng có thể xảy ra ở bệnh nhân điều trị với pramipexole. Có thể cân nhắc giảm liều/ngừng từ từ nếu khởi phát các triệu chứng này;
Bệnh nhân có rối loạn tâm thần: Chỉ nên điều trị thuốc đồng vận dopamine cho bệnh nhân có rối loạn tâm thần nếu như lợi ích thu được cao hơn nguy cơ.
Không khuyến cáo việc sử dụng đồng thời các thuốc chống loạn thần với pramipexole.
Theo dõi thị lực: Cần kiểm tra thị lực định kỳ hoặc khi có bất thường thị lực.
Bệnh tim mạch nặng: Cần thận trọng trong trường hợp có bệnh tim mạch nặng. Nên theo dõi huyết áp, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị, vì nguy cơ chứng hạ huyết áp tư thế liên quan đến liệu pháp dopaminergic.
Hội chứng ác tính do thuốc loạn thần: Sự xuất hiện của các triệu chứng trong hội chứng ác tính do thuốc loạn thần đang được ghi nhận khi ngừng đột ngột liệu pháp dopaminergic.
Hội chứng cai chất đồng vận dopamin: Nên giảm liều pramipexole để dừng điều trị ở bệnh nhân Parkinson. Có thể xuất hiện các tác dụng phụ không thuộc vận động khi giảm liều hoặc ngừng thuốc đồng vận dopamin bao gồm pramipexole. Cần thông báo cho bệnh nhân những triệu chứng này trước khi giảm liều thuốc đồng vận dopamin và cần theo dã thường xuyên sau đó.
Sifrol có tác động lớn đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Ảo giác hoặc buồn ngủ có thể xảy ra.
Bệnh nhân sử dụng Sifrol có xuất hiện buồn ngủ và/hoặc cơn ngủ gật bất thình lình cần được cảnh báo để ngừng lái xe hoặc tham gia vào các hoạt động mà nếu thiếu tính táo có thể gây thương tật nghiêm trọng hoặc tử vong cho bản thân họ hoặc người khác.
Ảnh hưởng trên phụ nữ có thai và cho con bú chưa được nghiên cứu ở người Không nên dùng Sifrol trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết, nghĩa là chỉ điều trị nếu lợi ích cao hơn nguy cơ đối với bào thai.
Vì pramipexole ức chế tiết prolactin trên người, nên có thể ức chế sự tiết sữa. Việc pramipexole vào sữa mẹ chưa được nghiên cứu ở người. Do còn thiếu các dữ liệu trên người, Sifrol không nên dùng trong thời gian cho con bú. Tuy nhiên, nếu không thể tránh khỏi việc sử dụng thuốc trong thời gian này, hãy ngừng việc cho con bú.
Thuốc an thần và chống nôn: Phenothiazines (chlorpromazine, fluphenazine,…); butyrophenone (droperidol, haloperidol); metoclopramide làm nặng thêm tác dụng phụ của Sifrol.
Thuốc ngủ: Diphenhydramin, zolpidem dùng chung với Sifrol gây buồn ngủ hơn, tăng nguy cơ ngủ gật trong ngày.
Cimetidine cạnh tranh đào thải với Sifrol qua thận, làm tăng nồng độ của Sifrol trong máu, tăng tác dụng phụ của thuốc.
Levodopa: Cần giảm liều Levodopa nếu dùng chung.
Rượu và thức uống có cồn khác: Làm tăng tác dụng phụ của Sifrol.
Bảo quản nguyên trong bao bì, dưới 30 độ C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
0934xxxxxx
Hữu ích
Trả lời