Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị tiểu đường |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 6 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | Tiểu đường type 2 |
Chống chỉ định | Tiểu đường type 1, Nhiễm khuẩn / Nhiễm trùng, Suy hô hấp cấp, Á vảy nến, Suy tim |
Nhà sản xuất | Berlin |
Nước sản xuất | Ý |
Xuất xứ thương hiệu | Thái Lan |
Số đăng ký | VN-15732-12 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Siofor 500 của Berlin Chemie AG (Đức), thành phần chính Metformin hydrochloride, dùng điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin, đái tháo đường tuýp 2. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim hình tròn, màu trắng, hai mặt lồi, vỉ PVC/aluminium hoặc PVC/PVDC/aluminium. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi, Trẻ em |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Siofor 500 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Metformin | 500mg |
Siofor 500 chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Thuốc uống Siofor 500 chống đái tháo đường.
Nhóm dược trị liệu: Thuốc hạ đường huyết, không bao gồm insulin.
Nhóm Biguanide.
Metformin là thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid, có tác dụng hạ đường huyết cả trước và sau khi ăn. Metformin không kích thích giải phóng insulin và do đó không có tác dụng hạ đường huyết ở người không đái tháo đường.
Metformin có thể tác dụng theo 3 cơ chế sau:
Metformin kích thích tổng hợp glycogen trong tế bào bằng cách tác dụng lên enzyme glycogensynthase. Metformin làm tăng khả năng vận chuyển của tất cả các chất vận chuyển glucose qua màng (GLUT).
Ở người, ngoài tác dụng trên đường huyết, metformin còn có tác dụng trên chuyển hoá lipid. Điều này đã được chứng minh tại liều điều trị trong các nghiên cứu lâm sàng dài hạn, trung hạn có kiểm soát; metformin làm giảm tổng lượng cholesterol, LDL cholesterol và triglyceride.
Hấp thu
Sau khi uống metformin hydrochloride, Tmax đạt được trong vòng 2,5h. Sinh khả dụng tuyệt đối của metformin hydrochloride 500mg hoặc 850mg xấp xỉ 50 - 60% ở người khoẻ mạnh. Sau khi uống, một phần nhỏ không hấp thu được thải trừ qua phân là 20 - 30%.
Sau khi uống sự hấp thu của metformin hydrochloride là bão hoà và không hoàn toàn. Dự đoán dược động học hấp thu của metformin là không tuyến tính.
Tại liều điều trị thông thường và liệu trình dùng thuốc, nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng từ 24 - 48h và nhìn chung dưới 1 µg/ml. Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, nồng độ tối đa metformin trong huyết tương (Cmax) không vượt quá 4 µg/ml, thậm chí khi dùng liều cao nhất.
Thức ăn làm giảm phạm vi và làm chậm hấp thu metformin. Sau khi uống 1 viên metformin 850mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương giảm 40% và AUC giảm 25% và thời gian đạt được nồng độ đỉnh kéo dài hơn 35 phút. Liên quan lâm sàng của việc giảm này chưa được biết.
Phân bố
Liên kết với protein huyết tương không đáng kể. Một phần metformin phân bố vào hồng cầu. Nồng độ đỉnh trong máu đạt được chậm hơn nồng độ đỉnh trong huyết tương và thời gian dường như xấp xỉ như nhau. Hồng cầu là nơi phân bố ưu tiên thứ 2. Vd trung bình trong khoảng từ 63 - 276l.
Chuyển hoá
Metformin bài tiết qua nước tiểu ở dạng không đổi. Không tìm thấy chất chuyển hoá ở người.
Thái trừ
Hệ số thanh thải tại thận của metformin > 400 ml/phút, điều này cho thấy metformin được thải trừ bởi lọc cầu thận và bài tiết vào ống thận. Sau khi uống thuốc, nửa đời thải trừ biểu kiến cuối cùng xấp xỉ 6,5h.
Khi suy giảm chức năng thận, hệ số thanh thải tại thận giảm tỷ lệ với creatinin và do đó nửa đời thải trừ bị kéo dài, dẫn đến nồng độ metformin trong huyết tương tăng.
Trẻ em
Nghiên cứu đơn liều: Sau khi uống liều đơn 500mg metformin hydrochloride, bệnh nhi có đặc tính dược động học giống như của người lớn.
Nghiên cứu dùng liều nhắc lại: Sau khi dùng liều 500mg metformin hydrochloride nhắc lại 2 lần/ngày x 7 ngày, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương (Cmax) và AUC giảm tương ứng khoảng 33% và 40% so với người trưởng thành bị tiểu đường dùng liều 500mg metformin hydrochloride nhắc lại 2 lần/ngày x 14 ngày. Vì liều lượng được điều chỉnh theo từng bệnh nhân phụ thuộc vào mức độ kiểm soát đường huyết, tuy nhiên, dữ liệu lâm sàng liên quan còn hạn chế.
Siofor 500 dùng đường uống. Nuốt toàn bộ viên thuốc trong bữa ăn hoặc sau khi ăn với một lượng nước vừa đủ (thường là 1 cốc nước 200ml).
Khi uống 2 hoặc hơn 2 viên thuốc, phải uống thành nhiều lần trong ngày, ví dụ 1 viên thuốc sau bữa ăn sáng hoặc sau bữa tối.
Phải dùng Siofor 500 theo đúng hướng dẫn của bác sỹ. Nên hỏi lại bác sỹ hoặc dược sỹ nếu bạn chưa rõ.
Bác sỹ phải tính toán liều lượng Siofor 500 cho từng bệnh nhân dựa trên giá trị đường huyết và bác sỹ phải thường xuyên kiểm tra liều này.
Viên nén bao phim chứa 850mg hoạt chất và viên nén bao phim chứa 1000mg hoạt chất có thể bẻ được cũng có sẵn đề điều chỉnh cho từng bệnh nhân theo liều lượng duy trì yêu cầu.
Liều thông thường là:
Người trưởng thành:
Tuổi |
Liều đơn |
Tổng liều trong ngày |
Người trưởng thành |
1 - 2 viên nén bao phim (tương đương với 500 - 1000 mg metformin hydrochloride) |
2 - 3 viên nén bao phim (tương đương với 1000 -1500mg metformin hydrochloride); tối đa là 6 viên nén bao phim (tương đương với 3000mg metformin hydrochloride) |
Trẻ em trên 10 tuổi và thanh thiếu niên:
Đơn liều hoặc điều trị phối hợp với insulin
Tuổi |
Liều đơn |
Tổng liều trong ngày |
Trẻ em trên 10 tuổi và thanh thiểu niên |
1 - 2 viên nén bao phim (tương đương với 500 – 1000mg metformin hydrochloride) |
Liều khởi đầu là 1 viên nén bao phim, có thể tăng tới liều tối đa là 4 viên nén bao phim (tương đương với 2000mg metformin hydrochloride) |
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Hãy thông báo cho bác sỹ ngay lập tức nếu bạn uống lượng Siofor 500 nhiều hơn số lượng bạn nên uống.
Quá liều Siofor 500 không gây hạ đường huyết nhưng gây ra nguy cơ nhiễm acid lactic. Dấu hiệu của nhiễm acid lactic có thể giống với các tác dụng không mong muốn của metformin hydrochloride trên đường tiêu hoá như: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng. Đau cơ toàn thân, chuột rút, thở gấp và bất tỉnh thoáng qua kèm theo hôn mê có thể xuất hiện trong vòng vài giờ và ngay lập tức phải điều trị cấp cứu tại bệnh viện.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Ngừng uống thuốc:
Nếu bạn ngừng điều trị bằng Siofor 500 mà không có sự hướng dẫn của bác sỹ, bạn phải biết rằng đường huyết sẽ tăng mà không kiểm soát được, và các biến chứng chậm của bệnh tiểu đường có thể xảy ra như các tác hại về mắt, thận, mạch máu.
Khi sử dụng thuốc Siofor 500, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rất phổ biến:
Phổ biến:
Rất hiếm:
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Siofor 500 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với metformin hydrochlorid hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Nhiễm ceton-acid do đái tháo đường hoặc giá trị đường huyết cao đe doạ tính mạng như đái tháo đường tiền hôn mê.
Suy giảm hoặc rối loạn chức năng thận.
Các tình trạng cấp tính có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận như là:
Mất nước do nôn mửa hoặc tiêu chảy kéo dài.
Nhiễm trùng nặng.
Suy tuần hoàn (shock).
Đang tiêm các chất cản quang có chứa iod vào mạch máu. Phải ngừng dùng Siofor 500 ít nhất 48h trước khi chiếu chụp và 48h sau chiếu chụp.
Các bệnh cấp hoặc mãn tính có thể dẫn tới giảm oxy huyết như:
Suy tim hoặc rối loạn chức năng phổi.
Mới bị nhồi máu cơ tim.
Suy tuần hoàn (Shock).
Suy gan, ngộ độc rượu cấp hoặc nghiện rượu.
Phụ nữ cho con bú.
Nếu bạn đang bị rối loạn chức năng gan.
Hãy thông báo cho bác sỹ nếu bạn bị nhiễm virus hoặc vi khuẩn (ví dụ bị cúm, bị nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn đường tiết niệu).
Các trường hợp có thể gây suy giảm chức năng thận (ví dụ khi bắt đầu điều trị với một số thuốc điều trị cao huyết áp hoặc điều trị bệnh khớp).
Nguy cơ tích luỹ thuốc và do đó gây ra nhiễm acid lactic được xác định chủ yếu bởi chức năng thận, điều này cho biết điều kiện đầu tiên đề điều trị với Siofor 500 là bệnh nhân phải có chức năng thận bình thường.
Đánh giá chức năng thận của bạn bằng cách xác định nồng độ creatinin huyết thanh phải được thực hiện ít nhất 1 lần/năm, thậm chí có thể nhiều hơn. Nếu nồng độ creatinin huyết thanh vượt quá giới hạn trên của mức bình thường thì việc đánh giá chức năng thận phải được tiến hành ít nhất 2 - 4 lần/năm. Phải ghi nhớ rằng, ở những bệnh nhân cao tuổi, chỉ có nồng độ creatinin huyết thanh thì chưa đủ ý nghĩa, cần phải xác định các thông số khác để đánh giá chức năng thận như hệ số thanh thải creatinin, trước khi bắt đầu điều trị.
Dùng các thuốc cản quang chứa iod để tiêm vào mạch máu có nguy cơ gây suy thận. Do đó, phải ngừng dùng Siofor 500 ít nhất 48h trước khi chiếu chụp và 48h sau chiếu chụp nếu kiểm tra lại thấy chức năng thận bình thường.
Nếu bạn đang chuẩn bị phẫu thuật có gây mê hoặc gây tê tuỷ sống, phải ngừng dùng Siofor 500 2 ngày trước đó và chỉ tiếp tục dùng thuốc 2 ngày sau khi phẫu thuật nếu chức năng thận bình thường.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
Phải chẩn đoán chính xác là đái tháo đường tuýp 2 trước khi điều trị bằng metformin cho trẻ em và thanh thiếu niên.
Trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát kéo dài 1 năm, không thấy ảnh hưởng của metformin lên sự phát triển và tuổi dậy thì, nhưng đến nay chưa có nghiên cứu kéo dài về vấn đề này.
Chỉ có một vài trẻ thuộc lứa tuổi từ 10 - 12 được tham gia vào các nghiên cứu lâm sàng này, phải thận trọng khi dùng Siofor 500 cho những trẻ em thuộc nhóm tuổi này.
Người cao tuổi:
Vì người cao tuổi thường bị suy giảm chức năng thận nên liều lượng Siofor 500 nên được điều chỉnh theo chức năng thận. Vì lý do này, bác sỹ nên kiểm tra chức năng thận của bệnh nhân đều đặn.
Cảnh báo đặc biệt:
Trong trường hợp tích luỹ thuốc, metformin có thể gây nhiễm acid lactic, nếu không điều trị kịp thời biến chứng có thể gây đe doạ tính mạng (ví dụ: Hôn mê). Ngoài nguyên nhân là do quá liều, nguyên nhân gây nhiễm acid lactic có thể là do không tuân thủ mục chống chỉ định. Do đó, phải tuân thủ tuyệt đối mục chống chỉ định.
Dấu hiệu của nhiễm acid lactic có thể giống với các tác dụng không mong muốn của metformin hydrochloride trên đường tiêu hoá như: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng. Đau cơ toàn thân, chuột rút, thở gấp và bất tỉnh thoáng qua kèm theo hôn mê có thể xuất hiện trong vòng vài giờ và ngay lập tức phải điều trị cấp cứu tại bệnh viện
Đơn trị liệu bằng Siofor 500 không gây hạ đường huyết và do đó không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Khi dùng phối hợp với các thuốc chống đái tháo đường khác (sulphonylurê, insulin), khả năng lái xe và vận hành máy móc hoặc làm việc không có thăng bằng có thể giảm do hạ đường huyết.
Bệnh nhân đái tháo đường có thai hoặc chuẩn bị có thai không nên dùng Siofor 500. Trong trường hợp này có thể dùng insulin để duy trì đường huyết tới mức bình thường. Hãy thông báo cho bác sỹ của bạn để họ có thể chuyển sang điều trị insulin cho.
Không được dùng thuốc trong thời gian cho con bú.
Hãy thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ của bạn nếu bạn đang dùng hoặc gần đây đã dùng các thuốc khác, thậm chí là các thuốc không kê đơn. Trong quá trình điều trị lâu dài với Siofor 500, việc bắt đầu hay ngừng dùng các thuốc khác có thể ảnh hưởng đến sự kiểm soát đường huyết.
Siofor 500 bị ảnh hưởng như sau:
Tăng hiệu quả dẫn tới tăng tác dụng không mong muốn: Một số thuốc điều trị tăng huyết áp (thuốc ức chế ACE), cũng như các thuốc cản quang chứa iod và các thuốc chứa cồn.
Giảm hiệu quả: Các thuốc corticosteroid, một số thuốc điều trị hen phế quản, thuốc lợi tiểu.
Dùng Siofor 500 với thức ăn và đồ uống:
Bảo quản dưới 25°C.
Để xa tầm tay trẻ em.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Cao Thị Ngọc Nhi
Chào bạn Nhật,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Viên nén Metformin 500mg Tipharco điều trị đái tháo đường tuýp 2 (4 vỉ x 15 viên) có giá là 36,000 ₫/hộp, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Long
Hữu ích
DinhNT26
Chào bạn Long,
Dạ Sản phẩm có giá 60.000 đồng/ hộp. Bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
Hữu ích
Nhật
Hữu ích
Trả lời