Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng sinh |
Dạng bào chế | Dung dịch |
Quy cách | Hộp x 100ml |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Tiền sử co giật, Suy thận |
Nhà sản xuất | SANOFI |
Nước sản xuất | Đức |
Xuất xứ thương hiệu | Pháp |
Số đăng ký | VN-19905-16 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Dung dịch tiêm truyền Tavanic là sản phẩm của Sanofi Aventis Deutschland GmbH chứa dược chất Levofloxacin (dưới dạng Levofloxacin hemihydrat) có tác dụng tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh nhiễm khuẩn trong cơ thể. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Dung dịch Tavanic là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Levofloxacin | 500mg |
Dung dịch tiêm truyền Tavanic chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Tavanic là một kháng sinh tổng hợp thuộc nhóm fluoroquinolon. Thuốc tác động bằng cách tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh nhiễm khuẩn trong cơ thể.
Levofloxacin là một kháng sinh tổng hợp thuộc nhóm fluoroquinolon. Nó là chất đồng phân đôi ảnh S(-) của ofloxacin triệt quang.
Cơ chế tác động
Là thuốc kháng khuẩn nhóm fluoroquinolon, levofloxacin ức chế tổng hợp DNA của vi khuẩn bằng cách tác động trên phức hợp DNA-DNA gyrase và topoisomerase IV.
Mối quan hệ dược động, dược lực
Mức độ hoạt tính diệt khuẩn của levofloxacin tùy thuộc vào tỷ số của nồng độ tối đa của thuốc trong huyết thanh (Cmax) hoặc diện tích dưới đường cong (AUC) với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC).
Cơ chế đề kháng
Sự đề kháng với levofloxacin có được qua một quá trình từng bước bằng cách có các đột biến ở vị trí đích của tất cả các loại topoisomerase típ II, DNA gyrase và topoisomerase típ IV. Các Cơ chế kháng thuốc khác như các hàng rào cản thuộc thẩm thấu (hay gặp ở Pseudomonas aeruginosa) và các cơ chế bơm đây thuộc ra cũng có thể ảnh hưởng đến tính nhạy cảm với levofloxacin. Có sự kháng chéo giữa levofloxacin và các fluoroquinolon khác. Do Cơ chế tác động, thông thường không có sự kháng chéo giữa levofloxacin và các thuốc kháng sinh nhóm khác.
Điểm gãy
EUCAST đề nghị các điểm gãy MIC đối với levofloxacin, ở đây có sự tách riêng chủng vi khuẩn nhạy cảm với chủng vi khuẩn nhạy cảm trung gian và chủng vi khuẩn nhạy cảm trung gian với chủng vi khuẩn đề kháng, được trình bày trong Bảng dưới đây để kiểm tra MIC (mg/l).
Điểm gãy MIC lâm sàng cho levofloxacin, theo EUCAST (phiên bản 2.0, năm 2012):
Tác nhân gây bệnh | Mức nhạy cảm | Mức đề kháng |
Enterobacteriacae | ≤1 mg/l | >2 mg/l |
Pseudomonas spp. | ≤1 mg/l | >2 mg/l |
Acinetobacter spp. | ≤1 mg/l | >2 mg/l |
Staphylococcus spp. | ≤1 mg/l | >2 mg/l |
Streptococcus pneumoniae1 | ≤2 mg/l | >2 mg/l |
Streptococcus A, B, C, G | ≤1 mg/l | >2 mg/l |
Hemophilus influenzae2,3 | ≤1 mg/l | >2 mg/l |
Moraxella catarrhalis3 | ≤1 mg/l | >1 mg/l |
Điểm gây với các chủng loài không đặc hiệu4 | ≤1 mg/l | >1 mg/l |
1Các điểm gãy cho levofloxacin liên quan đến điều trị với liều cao. 2Đề kháng fluoroquinolon ở mức độ thấp (MIC ciprofloxacin là 0,12-0,5 mg/l) có thể xảy ra nhưng không có bằng chứng cho thấy sự đề kháng này có tầm quan trọng về mặt lâm sàng trong nhiễm khuẩn đường hô hấp do H Influenzae. 3Các chủng có giá trị MIC trên điểm gãy nhạy cảm rất hiếm gặp hoặc chưa được báo cáo. Việc xác định và kiểm tra tỉnh nhạy cảm với kháng sinh đối với bất kỳ chủng phân lập nào như vậy phải được lặp lại và nêu kết quả được xác nhận thì mẫu đó cần được gửi đến phòng thí nghiệm tham chiếu. Cho đến khi có bằng chứng về mặt đáp ứng lâm sàng đối với các chùng được xác nhận với MIC lớn hơn điểm gãy hiện tại, phải báo cáo tình trạng đề kháng kháng sinh này. 4 Điểm gãy áp dụng cho một liều uống 500 mg x 1 lần đến 500 mg x 2 lần và một | liều tiêm tĩnh mạch 500 mg x 1 lần đến 500 mg x 2 lần. |
Tỷ lệ kháng thuốc có thể khác nhau về mặt không gian và thời gian và có yêu cầu cần phải biết thông tin kháng thuốc này tại địa phương, nhất là khi điều trị cho các nhiễm trùng nặng. Khi cần thiết, phải xin ý kiến chuyên gia tư vấn về tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương về lợi ích của thuốc này trong ít nhất một số loại bệnh nhiễm trùng nghi ngờ.
Các chủng loài vi khuẩn thường là nhạy cảm
Vi khuẩn Gram dương hiệu khí:
Vi khuẩn Gram âm hiếu khí:
Vi khuẩn kỵ khí:
Khác:
Các chủng loại vi khuẩn khi sự đề kháng thụ nhiễm có thể là vấn đề
Vi khuẩn Gram dương hiếu khí
Vi khuẩn Gram âm hiếu khí:
Vi khuẩn kỵ khí:
Chủng loại vi khuẩn vốn đã đề kháng
Vi khuẩn Gram dương hiếu khí:
#S. aureus kháng methicillin rất có khả năng kháng với các fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin.
Hấp thu
Tình trạng ổn định nồng độ trong máu đạt được trong vòng 48 giờ sau khi dùng 500 mg levofloxacin một lần hoặc hai lần mỗi ngày.
Phân bố
Khoảng 30-40% levofloxacin gắn với protein huyết thanh. Thể tích phân bố trung bình của levofloxacin là khoảng 100 Lít sau liều đơn và lặp lại 500 mg, cho thấy sự phân bố thuốc rộng rãi vào các mô cơ thể.
Thâm nhập vào các mô và dịch thể
Levofloxacin đã được chứng minh là xuyên thấm vào niêm mạc phế quản, dịch lót biểu mô, đại thực bào phế nang, mô phổi, da (dịch trong vết giộp ở da), mô tuyến tiền liệt và nước tiểu. Tuy nhiên, levofloxacin xuyên thấm kém vào dịch não tủy.
Biến đổi sinh học
Levofloxacin rất ít được chuyển hóa, các chất chuyển hóa là desmethyl-levofloxacin và levofloxacin N-Oxide. Những chất chuyển hóa này chiếm <5% lượng được bài tiết trong nước tiêu. Levofloxacin có cấu trúc hóa học lập thể ổn định và không bị chuyển đổi thuận nghịch kiểu đối xứng.
Thải trừ
Sau khi tiêm truyền tĩnh mạch, levofloxacin được thải trừ tương đối chậm khỏi huyết tương ( t½ = 6-8 giờ). Bài tiết chủ yếu qua thận (>85% liều dùng). Mức thanh thải toàn có thể trung bình của levofloxacin sau liều đơn 500 mg là 175 ± 29,2 ml/phút. Không có khác biệt nhiều trong dược động học levofloxacin sau khi tiêm tĩnh mạch và sau khi uống, gợi ý rằng đường tiêm truyền tĩnh mạch và đường uống có thể thay thế lẫn nhau,
Tính chất tuyến tính
Dược động học levofloxacin có tính chất tuyến tính trong khoảng liều từ 50 đến 1000 mg.
Dân số đặc biệt
Đối tượng suy thận: Dược động học của levofloxacin bị ảnh hưởng bởi suy thận. Giảm chức năng thận, chức năng đào thải và mức thanh thải giảm làm giảm thời gian bán thải, được thể hiện theo bảng dưới đây:
Dược động học trên đối tượng bị suy thận sau dùng liều 500 mg duy nhất bằng đường uống:
CIcr [ml/min] | < 20 | 20 – 49 | 50 – 80 |
CIR [ml/min] | 13 | 26 | 57 |
t½ [h] | 35 | 27 | 9 |
Đối tượng cao tuổi:
Không có sự khác biệt đáng kể về dược động học levofloxacin giữa các đối tượng trẻ và cao tuổi, trừ trường hợp những người có sự khác biệt về độ thanh thải creatinin.
Sự khác biệt về giới tính:
Phân tích riêng biệt cho các đối tượng nam và nữ cho thấy sự khác biệt nhỏ về giới tính cận biên đối với dược động học levofloxacin. Không có bằng chứng cho thấy những khác biệt về giới này có liên quan đến lâm sàng.
Dung dịch tiêm truyền Tavanic chỉ dùng để truyền tĩnh mạch chậm; thuốc được dùng một hoặc hai lần mỗi ngày. Thời gian tiêm truyền ít nhất phải là 30 phút đối với 250 mg levofloxacin (50 ml dung dịch tiêm truyền) hoặc ít nhất là 60 phút đối với 500 mg levofloxacin (100 ml dung dịch tiêm truyền). Sau vài ngày, có thể chuyển từ truyền tĩnh mạch lúc đầu sang đường uống với cùng liều lượng, tùy theo tình trạng của bệnh nhân.
Bảo vệ da tránh ánh nắng
Cần tránh ánh nắng trực tiếp trong thời gian dùng Tavanic. Da người bệnh sẽ nhạy cảm hơn với ánh nắng và có thể bị bỏng, rát hoặc phồng rộp nêu không áp dụng các biện pháp đề phòng sau đây
Dùng kem chống nắng có chỉ số cao.
Luôn luôn đội mũ và mặc áo dài tay và quần dài.
Tránh tắm nắng.
Tavanic được dùng một hoặc hai lần mỗi ngày. Liều dùng tùy thuộc vào loại và độ nặng của nhiễm khuẩn và độ nhạy cảm của tác nhân gây bệnh giả định.
Thời gian điều trị
Thời gian điều trị thay đổi tùy theo loại bệnh (xem bên dưới). Như điều trị kháng sinh nói chung, nên tiếp tục sử dụng Tavanic trong ít nhất 48 đến 72 giờ sau khi hết sốt hoặc có bằng chứng đã trừ tiệt vi khuẩn.
Nếu ngưng dùng Tavanic
Đừng tự ý ngưng dùng Tavanic chỉ vì bệnh nhân cảm thấy khá hơn. Điều quan trọng là phải hoàn tất liệu trình Tavanic mà bác sĩ điều trị đã kê toa.
Nếu ngưng dùng Tavanic quá sớm, nhiễm khuẩn sẽ tái diễn, tình trạng của người bệnh có thể sẽ xấu hơn hoặc vi khuẩn sẽ trở nên kháng thuốc.
Liều dùng ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường (thanh thải creatinine >50 ml/phút):
Chỉ định | Liều dùng mỗi ngày (tùy theo độ nặng) | Thời gian điều trị(1) (tùy theo độ nặng) |
Viêm phổi mắc phải cộng đồng | 500 mg một hoặc hai lần mỗi ngày | 7-14 ngày |
Viêm thận - bể thận | 500 mg một lần mỗi ngày | 7-10 ngày |
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp | 500 mg một lần mỗi ngày | 7-14 ngày |
Viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn mạn | 500 mg một lần mỗi ngày | 28 ngày |
Nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng | 500 mg một hoặc hai lần mỗi ngày | 7-14 ngày |
(1)Thời gian điều trị bao gồm cả trị liệu qua đường tĩnh mạch và qua đường uống. Thời gian sử dụng thuốc qua đường tĩnh mạch chuyển sang qua đường uống là tùy theo tình trạng của bệnh nhân, thông thường là 2 - 4 ngày sau lúc bắt đầu điều trị.
Thận trọng đối với bệnh nhân suy thận
Vì levofloxacin chủ yếu được bài tiết trong nước tiêu, nên giảm liều ở bệnh nhân suy thận. Các thông tin liên quan được trình bày trong bảng sau:
Phác đồ liều dùng | |||
250 mg/24 giờ | 500 mg/24 giờ | 500 mg/12 giờ | |
Thanh thải creatinin | liều đầu tiên: 250 mg | liều đầu tiên: 500 mg | liều đầu tiên: 500 mg |
20–50 ml/phút | liều kế tiếp:125 mg/24 giờ | liều kế tiếp: 250 mg/24 giờ | liều kế tiếp: 250 mg/12 giờ |
10–19 ml/phút | liều kế tiếp: 125 mg/48 giờ | liều kế tiếp:125 mg/24 giờ | liều kế tiếp:125 mg/12 giờ |
< 10 ml/phút (kể cả lọc máu và thẩm phân phúc mạc liên tục lưu động*). | liều kế tiếp: 125 mg/48 giờ | liều kế tiếp:125 mg/24 giờ | liều kế tiếp:125 mg/24 giờ |
* Không cần dùng thêm liều sau khi lọc máu hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục lưu động |
|
Thận trọng đối với bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều dùng, vì levofloxacin không được chuyển hóa ở gan với bất cứ mức độ nào.
Bệnh nhân cao tuổi
Không cần chỉnh liều trên người cao tuổi, ngoài việc xem xét khả năng suy giảm chức năng thận (xem Cảnh báo và Thận trọng khi dùng thuốc).
Bệnh nhân trẻ em
Chống chỉ định dùng Tavanic cho trẻ em và thiếu niên đang tăng trưởng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Theo các nghiên cứu độc tính trên động vật hoặc nghiên cứu dược lâm sàng được thực hiện với liều điều trị rất cao, những dấu hiệu quan trọng nhất dự kiến có thể xảy ra sau quá liều cấp tính levofloxacin dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch là các triệu chứng hệ thần kinh trung ương như lú lẫn, chóng mặt, giảm tri giác, và các cơn bệnh loại có giật, kéo dài khoảng QT.
Ảnh hưởng lên hệ thần kinh trung ương bao gồm lú lẫn, co giật, ảo giác, và run lắc đã được ghi nhận sau khi thuộc lưu hành trong thị trường.
Nếu xảy ra quá liều, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ, bao gồm kiểm tra ECG và điều trị triệu chứng nên được tiến hành. Lọc máu, kể cả thẩm phân phúc mạc và thẩm phân phúc mạc liên tục lưu động, không có hiệu quả loại bỏ levofloxacin khỏi cơ thể. Hiện không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Thông tin sau đây dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu lâm sàng ở 8300 bệnh nhân và dựa trên các kinh nghiệm sử dụng sau khi thuốc được lưu hành rộng khắp.
Tần suất trong bảng này được định nghĩa theo quy ước sau: rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100, <1/10), ít gặp (≥1/1000, <1/100), hiếm gặp (≥1/10000, <1/1000), rất hiếm gặp (<1/10000), không rõ (không ước tính được từ dữ liệu có sẵn).
Trong mỗi nhóm tần số, các tác dụng không mong muốn được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần.
Các hệ cơ quan | Thường gặp (≥1/100 đến <1/10) | Ít gặp (≥1/1000 to <1/100) | Hiếm gặp (≥1/10000 to <1/1,000) | Không rõ (không ước tính được từ dữ liệu có sẵn) |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng |
Nhiễm nấm bao gồm nhiễm Candida Tác nhân gây bệnh đề kháng |
|||
Các rối loạn máu và hệ thống bạch huyết |
Giảm bạch cầu Tăng bạch cầu ái toan |
Giảm tiểu cầu Giảm bạch cầu trung tính |
Giảm toàn thể các tế bào máu Mất bạch cầu hạt Thiếu máu tán huyết |
|
Các rối loạn ở hệ thống miễn dịch |
Phù vi mạch Quá mẫn (xem Thận trọng khi dùng thuốc) |
Sốc phản vệ* Sốc dạng phản vệ* (xem Thận trọng khi dùng thuốc) |
||
Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Chán ăn | Hạ đường huyết đặc biệt ở bệnh tiểu đường (xem Thận trọng khi dùng thuốc) |
Tăng đường huyết Hôn mê hạ nhận huyết đường (xem Thận trọng khi dùng thuốc) |
|
Các rối loạn tâm thần | Mất ngủ |
Lo âu Lú lẫn Căng thẳng |
Các phản ứng tâm thần (ví dụ: ảo giác, hoang tưởng) Kích động Những giấc mơ bất thường Ác mộng |
Các rối loạn tâm thần có hành vi tự gây nguy hiểm bao gồm có ý tưởng hoặc toan tính tự tử (xem Thận trọng khi dùng thuốc) |
Các rối loạn hệ thần kinh |
Đau đầu Choáng váng |
Buồn ngủ Run lắc Rối loạn vị giác |
Co giật (xem Chống chỉ định và Thận trọng khi dùng thuốc) Dị cảm |
Bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại biên (xem Thận trọng khi dùng thuộc) Bệnh lý thần kinh vận động-cảm giác ngoại biến (xem Thận trọng khi dùng thuốc) Rối loạn khứu giác bao gồm mất khứu giác Loạn vậnđộng Rối loạn ngoại tháp Mất vị giác Ngất Tăng áp nội sọ lành tính |
Các rối loạn mắt | Rối loạn thị giác như nhìn mờ (xem Thận trọng khi dùng thuốc). | Mất thị lực thoáng qua (xem Thận trọng khi dùng thuốc), viêm màng bồ đào | ||
Các rối loạn ở tai và mê đạo |
Chóng mặt do mất thăng bằng |
Ù tai |
Mất thính lực Giảm thính lực |
|
Các rối loạn tim mạch | Nhịp tim nhanh, hồi hộp |
Nhịp nhanh. thất, có thể dẫn đến. ngừng tim Loạn nhịp thất và xoắn định (báo cáo chủ yếu ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ bị kéo dài khoảng QT), kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ (xem Thận trọng khi dùng thuốc và Quá liều) |
||
Các rối loạn mạch máu | Chỉ áp dụng cho dạng dung dịch tiêm tĩnh mạch: – Viêm tĩnh mạch | Hạ huyết áp | ||
Các rối loạn hô hấp, ở ngực và trung thất | Khó thở |
Co thắt phế quản Viêm phổi do dị ứng |
||
Các rối loạn tiêu hóa |
Tiêu chảy Nôn Buồn nôn |
Đau bụng Chứng khó tiêu Đầy hơi trướng bụng Táo bón |
Tiêu chảy kèm xuất huyết trong những trường hợp rất hiếm gặp Có thể là dấu hiệu của viêm ruột, bao gồm viêm đại tràng giả mạc (xem Thận trọng khi dùng thuốc) Viêm tụy |
|
Các rối loạn gan mật | Men gan tăng (ALT/ AST, phosphatase kiềm, GGT) | Tăng bilirubin trong máu |
Vàng da và tổn thương gan nặng, kế cả tử vong do suy gan cấp, chủ yếu những bệnh nhân Có bệnh lý nên nặng (xem Thận trọng khi dùng thuốc) Viêm gan |
|
Rối loạn ở da và mô dưới dab |
Phát ban Ngứa Mề đay Tăng tiết mồ hôi |
Đau khớp Đau cơ Hoại tử thượng bì nhiễm độc Hội chứng Stevens Johnson Hồng ban đa dạng Tăng nhạy cảm với ánh sáng Viêm mạch máu thâm nhiễm bạch cầu ở da Viêm miệng |
||
Các rối loạn ở cơ xương và mô liên kết |
Các rối loạn gân cơ (xem Chống bao gồm chỉ định và viêm gân Thận trọng (ví dụ: Gân Achilles) Yếu cơ có thể là quan trọng đặc biệt ở các bệnh nhân bị nhược cơ (xem Thận trọng khi dùng thuốc) |
Ly giải cơ vân Đứt gân (ví dụ: Gân Achilles) (xem Chống chỉ định và Thận trọng khi dùng thuốc) Đứt dây chằng Đứt cơ Viêm khớp |
||
Các rối loạn thận và tiết niệu | Tăng creatinine trong máu | Suy thận cấp (ví dụ: do viêm thận kẽ) |
|
|
Các rối loạn chung và tại chỗ tiêm |
Chỉ áp dụng cho dạng tiêm tĩnh mạch: Phản ứng tại chỗ tiêm truyền (đau, ửng đỏ) |
Suy nhược | Sốt |
Đau (bao gồm đau ở lưng, lồng ngực, và chân tay) |
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Dung dịch tiêm truyền Tavanic chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Để xa tầm tay trẻ em. Xin đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc
Cảnh báo
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên, và các tác dụng bất lợi trên thân kinh trung ương.
Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gôm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau Cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi, và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương đảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ lứa tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
Thận trọng khi dùng thuốc
Các vi khuẩn đề kháng levofloxacin
Vi khuẩn Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA) có nhiều khả năng đề kháng với các fluoroquinolon bao gồm levofloxacin. Vì thế khuyến cáo không dùng levofloxacin để điều trị các nhiễm trùng do MRSA đã biết hoặc nghi ngờ trừ khi có kết quả xét nghiệm vi sinh xác nhận tính nhạy cảm của tác nhân gây bệnh với levofloxacin.
Vi khuẩn Escherichia coli đề kháng với fluoroquinolon – một tác nhân gây bệnh thường gặp nhất trong các nhiễm trùng đường tiết niệu, phân bố thay đổi theo từng khu vực. Bác sĩ điều trị được khuyến cáo phải chú ý tỷ lệ đề kháng fluoroquinolon của E.coli tại địa phương.
Thời gian truyền tĩnh mạch
Thời gian truyền tĩnh mạch khuyến cáo phải ít nhất là 30 phút với chai 50 ml dung dịch tiêm truyền Tavanic 250 mg hoặc 60 phút với chai 100 ml dung dịch tiêm truyền Tavanic 500 mg phải được tuân theo. Đã ghi nhận có trường hợp tăng nhịp tim và tụt huyết áp trong khi truyền dịch ofloxacin. Trong một số trường hợp hiếm gặp, do hậu quả của việc giảm huyết áp nhiều có thể xảy ra trụy tim mạch. Trong khi truyền dịch levofloxacin-là đồng phân tả truyền của ofloxacin- nếu ghi nhận có giảm huyết áp rõ rệt, phải ngưng truyền ngay lập tức.
Hàm lượng natri
Thuốc này chứa 7,8 mmol (181 mg) natri trong một liều 50 ml và 15,8 mmol (363 mg) trong một liều 100 ml. Cần chú ý cho những bệnh nhân đang theo chế độ ăn kiểm soát natri.
Viêm gân cơ và đứt gân
Viêm gân cơ hiếm khi xảy ra. Thường gặp nhất là gân gót (gân Achilles) và có thể dẫn đến đứt gân có thể xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi bắt đầu điều trị với levofloxacin, thỉnh thoảng bị cả hai bên và đã được ghi nhận cho tới vài tháng sau khi ngừng điều trị. Nguy cơ viêm gân cơ và đứt gân gia tăng ở những bệnh nhân trên 60 tuổi, ở những bệnh nhân điều trị nội trú với liệu hàng ngày 1000 mg và ở những bệnh nhân đang dùng corticosteroid. Hơn nữa, bởi vì những bệnh nhân được ghép tạng có gia tăng nguy cơ viêm gân cơ, nên thận trọng khi dùng fluoroquinolon ở nhóm bệnh nhân này. Liều hàng ngày phải được điều chỉnh ở những bệnh nhân cao tuổi dựa trên độ thanh thải creatinine. Vì thế cần theo dõi sát những bệnh nhân này nếu được điều trị levofloxacin. Tất cả bệnh nhân đều phải tư vấn bác sĩ điều trị của mình nếu đã từng trải qua các triệu chứng viêm gân cơ. Nếu nghi ngờ có viêm gân cơ, phải ngưng điều trị với levofloxacin ngay lập tức, và cân bắt đầu điều trị phù hợp (ví dụ giữ bất động) cho gân cơ bị ảnh hưởng.
Bệnh do Clostridium difficile
Tiêu chảy, đặc biệt là khi nặng, dai dẳng có hoặc không có lẫn máu, trong thời gian hoặc sau khi điều trị với levofloxacin (kể cả vài tuần sau khi điều trị), có thể là triệu chứng của bệnh do Clostridium difficile (CDAD). CDAD có thể thay đổi mức độ từ nhẹ đến nặng có thể đe dọa tính mạng, thể nặng nhất của bệnh này là viêm đại tràng có giả mạc. Vì thế, cần cân nhắc chẩn đoán đối với các người bệnh có tiêu chảy trầm trọng xảy ra trong hoặc sau thời gian điều trị với levofloxacin.
Nếu nghi ngờ hoặc xác nhận có CDAD, phải ngừng levofloxacin và bắt đầu điều trị phù hợp ngay không được trì hoãn. Điều trị với các thuốc kháng nhu động ruột là chống chỉ định trong tình huống lâm sàng này.
Những bệnh nhân dễ mắc các cơn bệnh
Quinolon có thể làm giảm ngưỡng xảy ra cơn bệnh và có thể kích phát các cơn bệnh.
Chống chỉ định levofloxacin ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh và, cũng như các quinolon khác, phải thật cẩn thận khi sử dụng thuốc ở những bệnh nhân dễ mắc các Cơn bệnh hoặc đang điều trị cùng lúc với các hoạt chất có thể làm giảm ngưỡng xảy ra cơn bệnh ở não, như là theophylin. Trong các trường hợp có các cơn bệnh loại có giật, phải ngừng điều trị với levofloxacin.
Những bệnh nhân thiếu Glucose-6-phosphate dehydrogenase
Những bệnh nhân thiếu tiềm ẩn hoặc thực sự thiếu enzym glucose-6-phosphate dehydrogenase có thể có các phản ứng tán huyết khi được điều trị với các thuốc quinolon. Vì vậy, nếu phải dùng levofloxacin trên những bệnh nhân này, phải giám sát khả năng xảy ra tán huyết.
Những bệnh nhân suy thận
Bởi vì levofloxacin được bài xuất chủ yếu qua đường thận, nên liều dùng của Tavanic phải được điều chỉnh theo mức độ suy chức năng thận.
Các phản ứng quá mẫn
Levofloxacin có thể gây ra các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, có khả năng gây tử Vong (ví dụ: Phù vị mạch lên đến sốc phản vệ), hoặc đôi khi theo sau một liều khởi đầu. Bệnh nhân phải ngừng điều trị ngay lập tức và đến tư vấn với bác sĩ điều trị hoặc một bác sĩ cấp cứu, để người này sẽ bắt đầu các biện pháp điều trị khẩn cấp thích hợp.
Các phản ứng bỏng rộp nặng
Các trường hợp phản ứng da kiểu bỏng rộp nặng như trong hội chứng Stevens Johnson hoặc hoại tử nhiễm độc ở ngoại bì. Nếu xảy ra các phản ứng tại da và/hoặc ở niêm mạc, bệnh nhân được khuyên cần đi gặp bác sĩ điều trị ngay lập tức trước khi tiếp tục dùng thuốc này.
Rối loạn đường huyết
Cũng như các quinolon khác, các rối loạn đường huyết bao gồm cả loại hạ đường huyết lẫn tăng đường huyết đã được báo cáo, thông thường ở các bệnh nhân tiểu đường có sử dụng cùng lúc với một thuốc hạ đường huyết loại uống (ví dụ, glibenclamid) hoặc với insulin. Các trường hợp hôn mê do hạ đường huyết đã được báo cáo.Ở bệnh nhân tiểu đường, khuyến cáo cần giám sát cẩn thận đường huyết.
Phòng ngừa tăng nhạy cảm với ánh sáng
Tăng nhạy cảm với ánh sáng đã được báo cáo với levofloxacin. Người ta khuyến cáo rằng các bệnh nhân này không phơi mình ra một cách không cần thiết với ánh nắng mạnh hoặc tia tử ngoại nhân tạo (ví dụ, đèn ánh nắng, phòng tắm nắng), trong thời gian điều trị và suốt trong 48 giờ theo sau khi ngừng đề phòng ngừa tăng nhạy cảm với ánh nắng.
Những bệnh nhân điều trị với các thuốc kháng vitamin K
Do khả năng làm tăng các trị số xét nghiệm đông máu (Thời gian prothrombin/INR) và hoặc chảy máu ở những bệnh nhân điều trị với levofloxacin cùng lúc với một thuộc kháng vitamin K (ví dụ, warfarin), phải giám sát các xét nghiệm đông máu khi dùng các thuốc này đồng thời.
Các phản ứng tâm thần
Các phản ứng tâm thần đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị quinolon, bao gồm levofloxacin. Rất hiếm gặp các trường hợp tiến triển đến có những ý nghĩ về tự tử và hành vi tự gây nguy hiểm đôi khi chỉ sau một liều levofloxacin. Trong trường hợp bệnh nhân có những phản ứng này, nên ngưng levofloxacin và tiến hành các biện pháp xử trí thích hợp. Cẩn thận trọng nếu dùng levofloxacin ở bệnh nhân tâm thần hoặc ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh tâm thần.
Kéo dài khoảng QT
Cần thận trọng khi sử dụng fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ gây kéo dài khoảng QT đã được biết như là:
Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với các thuốc đã biết gây kéo dài khoảng QT. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, trong các nhóm bệnh nhân này.
Bệnh lý thần kinh ngoại biên
Bệnh lý thần kinh cảm giác ngoại biên và bệnh lý thần kinh vận động cảm giác ngoại biên đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, Có thể nhanh chóng khởi phát. Cần ngưng dùng levofloxacin nếu bệnh nhân có các triệu chứng của bệnh lý thần kinh ngoại biên để phòng ngừa tiến triển đến tình trạng mất khả năng phục hồi.
Rối loạn gan mật
Các trường hợp hoại tử gan hay suy gan gây tử vong đã được báo cáo khi dùng levofloxacin, chủ yếu ở những bệnh nhân có bệnh nên nghiêm trọng, ví dụ: Nhiễm trùng huyết. Phải khuyên bệnh nhân ngừng điều trị và liên hệ với bác sĩ nếu có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan tiến triển như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa hoặc có đau bụng khi ấn chấn.
Làm nặng thêm bệnh nhược cơ
Fluoroquinolon, bao gồm levofloxacin, có khả năng chọn chỗ tiếp hợp thần kinh-cơ và có thể làm yếu cơ nặng thêm ở bệnh nhân nhược cơ. Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng sau khi lưu hành thuốc, bao gồm tử vong và nhu cầu cần trợ giúp hô hấp, xảy ra đi kèm với việc sử dụng fluoroquinolon ở những bệnh nhân bị nhược Cơ. Khuyến cáo không dùng levofloxacin ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh nhược cơ.
Rối loạn thị lực
Nếu thị lực bị suy giảm hoặc xuất hiện bất kỳ tác động nào trên mắt, người bệnh phải tư vấn với một chuyên gia nhãn khoa ngay lập tức.
Bội nhiễm
Việc sử dụng levofloxacin, đặc biệt nếu kéo dài, có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm. Nếu bội nhiễm xảy ra trong khi điều trị, cần thực hiện các biện pháp đánh giá thích hợp.
Làm thay đổi các xét nghiệm
Ở những bệnh nhân được điều trị bằng levofloxacin, việc xác định thuốc phiện trong nước tiểu có thể cho kết quả dương tính giả. Cân sử dụng các phương pháp tầm soát đặc hiệu hơn để khẳng định xét nghiệm thuốc phiện là dương tính thật.
Levofloxacin có thể ức chế sự tăng trưởng của Mycobacterium tuberculosis và do đó có thể cho kết quả âm tính giả trong chẩn đoán vi sinh cho bệnh lao.
Phụ nữ có thai
Có rất ít dữ liệu về việc sử dụng levofloxacin ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy các tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với độc tính sinh sản.
Tuy nhiên vì thiếu dữ liệu trên con người, và do dữ liệu thực nghiệm cho thấy fluoroquinolon làm tăng nguy cơ tổn thương cho mô sụn chịu sức nặng của các sinh vật đang phát triển, nên không được sử dụng levofloxacin cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú sữa mẹ
Tavanic không chỉ định dùng ở phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ. Không có đủ thông tin về sự bài tiết levofloxacin qua sữa mẹ; tuy nhiên, các fluoroquinolon khác có bài tiết qua sữa mẹ. Vì thiếu dữ liệu trên con người và do dữ liệu thực nghiệm đó cho thấy fluoroquinolon làm tăng nguy cơ tổn thương cho mô sụn chịu sức nặng của các sinh vật đang phát triển, nên không được sử dụng levofloxacin ở phụ nữ cho con bú sữa mẹ.
Khả năng sinh sản
Levofloxacin không làm giảm khả năng sinh sản hoặc sự hoàn thành sinh sản ở chuột.
Bệnh nhân có thể gặp tác dụng phụ sau khi dùng Tavanic, bao gồm cảm giác hoa mắt, buồn ngủ, chóng mặt, hoặc các rối loạn thị giác.
Một số tác dụng phụ này có thể làm giảm khả năng tập trung và tốc độ phản ứng của bệnh nhân, và do đó có thể tạo ra nguy cơ trong một số tình huống quan trọng riêng biệt.
Tavanic có thể ảnh hưởng đến tác động của một số thuốc khác. Ngược lại, một số thuốc khác có thể ảnh hưởng đến Cơ chế tác động của Tavanic.
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên Tavanic
Theophylin, fenbufen hoặc các thuốc kháng viêm không phải steroid tương tự
Ghi nhận không có tương tác dược động học giữa levofloxacin với theophylin trong một nghiên cứu lâm sàng. Tuy nhiên, thấy Có giảm rõ rệt ngưỡng xảy ra cơn bệnh ở não khi dùng quinolon cùng lúc với theophylin, thuốc kháng viêm không phải steroid, hoặc các tác nhân khác làm giảm ngưỡng xảy ra cơn bệnh. Nồng độ levofloxacin sẽ cao hơn khoảng 13% khi dùng chung với fenbufen so với khi chỉ dùng riêng lẻ.
Probenecid và cimetidin
Probenecid và cimetidin có ảnh hưởng rõ rệt lên sự thải trừ levofloxacin. Mức thanh thải thận của levofloxacin giảm do cimetidin (24%) và probenecid (34%). Điều này là do cả hai thuốc này có khả năng ngăn chặn bài tiết levofloxacin qua ống thận. Tuy nhiên, ở những liều thử nghiệm trong nghiên cứu này, sự khác biệt về mặt dược động học có ý nghĩa thống kê không chắc là có liên quan trên lâm sàng.
Cần thận trọng khi dùng levofloxacin với các thuốc ảnh hưởng đến bài tiết ống thận như probenecid và cimetidin, đặc biệt là ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Thông tin liên quan khác
Nghiên cứu dược lý lâm sàng đã chỉ ra rằng dược động học của levofloxacin không bị ảnh hưởng đến bất kỳ mức độ liên quan lâm sàng nào, khi levofloxacin được dùng cùng với các loại thuốc sau: calcium carbonat, digoxin, glibenclamid, ranitidin.
Ảnh hưởng của Tavanic trên các thuốc khác
Cyclosporin
Thời gian bán hủy của cyclosporin tăng 33% khi cùng sử dụng với levofloxacin.
Các thuốc kháng vitamin K
Đã ghi nhận có sự gia tăng các trị số xét nghiệm đông máu (PT/INR) và/hoặc chảy máu, Có thể là nặng, ở những bệnh nhân được điều trị levofloxacin cùng lúc với thuốc kháng vitamin K (ví dụ: warfarin). Do đó, phải giám sát các xét nghiệm đông máu ở những bệnh nhân đang điều trị với các thuốc kháng vitamin K.
Các thuốc đã biết gây kéo dài khoảng QT
Levofloxacin, giống như các fluoroquinolon khác, nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc đã biết gây kéo dài khoảng QT (ví dụ: thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolid, thuốc chống loạn thần).
Thông tin liên quan khác
Trong một nghiên cứu tương tác dược động học, levofloxacin không ảnh hưởng đến dược động học của theophylin (là một cơ chất để thăm dò CYP1A2), chỉ ra rằng levofloxacin không phải là một chất ức chế CYP1A2.
Tương kỵ hoặc tương thích
Dung dịch tiêm truyền Tavanic không được trộn với heparin hoặc các dung dịch kiềm (ví dụ natri hydrogen carbonat).
Dung dịch tiêm truyền Tavanic có thể tương thích với những dung dịch tiêm truyền sau: dung dịch natri clorid 0,9%; dung dịch dextrose 5%; dung dịch dextrose 2,5% trong Ringer, các dung dịch phối hợp để nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch (các acid amin, carbohydrat, chất điện giải).
Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Ngọc,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Hiện chưa có thông tin về thời gian có hàng lại bên phía nhà sản xuất ạ. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Anh Mạnh
Hữu ích
PhuongHTM10
Chào anh Mạnh,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này nhà thuốc hiện đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Anh vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928, sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu hỗ trợ mình được chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Hân
Hữu ích
HuuLT5
Chào bạn Hân,
Dạ rất tiếc sản phẩm đang tạm hết hàng. Mong bạn thông cảm. Bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng.
Thân mến!
Hữu ích
Ngọc
Hữu ích
Trả lời