Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị bệnh gan |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY DƯỢC PHẨM VÀ THƯƠNG MẠI PHƯƠNG ĐÔNG (TNHH) - VIỆT NAM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD3-125-21 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Tenoqkay là sản phẩm của Công ty Dược phẩm và Thương mại Phương Đông, có thành phần chính là Tenofovir alafenamide. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Tenoqkay 25mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tenofovir alafenamide | 25mg |
Thuốc Tenoqkay được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Mã ATC: J05AF13. Nhóm dược lý: Kháng virus.
Cơ chế hoạt động: Tenofovir alafenamide là một tiền chất phosphonamidafe của tenofovir (2'-deoxyadenosine monophosphate analogue). Tenofovir alafenamide xâm nhập tế bào gan nguyên phát bởi sự khuyếch tán thụ động và bởi các protein vận chuyển hấp thu ở gan như OATP1B1 và OATP1B3.
Tenofovir alafenamide chủ yếu được thủy phân thành fenofovir do carboxylesferase 1 ở tế bào gan nguyên phát. Tenofovir nội bào sau đó được phosphoryl hoá thành chất chuyển hóa tenofovir diphosphate hoạt hóa dược lý. Tenofovir diphosphate ức chế sự nhân lên của HBV thông qua việc kết hợp vào DNA của virut bằng enzyme sao chép ngược của HBV, dẫn đến kết thúc chuỗi DNA. Tenofovir có hoạt tính cụ thể đối với virut viêm gan siêu vi B và virut suy giảm miễn dịch ở người (HIV-1 và HIV-2), Tenofovir diphosphate là một chất úc chế yếu của enzyme DNA polymerases ở động vật có vú bao gồm DNA polymerase y fi thể và không có bằng chứng độc tố ti thể trong các thử nghiệm in vitro bao gồm phân tích DNA ti thể.
Hoạt tính kháng virus: Hoạt tính kháng virut của fenofovir alanamide đã được đánh giá trong tế bào HepG2 đối với một bản phân lập HBV lâm sàng đại diện cho các kiểu gene A-H. Nồng độ EC50 (50% nồng độ có hiệu quả) đối với Tenofovir alafenamide dao động từ 34,7 đến 134,4 nM, với EC50 trung bình là 86,6nM. CC50 (nồng độ độc tế bào 50%) trong các tế bào HepG2 là > 44400nM.
Kháng thuốc: Trong một phân tích tổng hợp các bệnh nhân sử dụng thuốc, phân tích trình tự đã được thực hiện trên những chủng HBV phân lập ban đầu kép và đang điều trị đối với bệnh nhân trải qua siêu vi bùng phát (2 lần tiếp xúc liên tục với HBV DNA > 69 IU/ mL sau khi lượng HBV DNA < 69 IU/ mL, hoặc lượng HBV DNA 1,0 log 10 hoặc cao hơn từ trị số nadir) đến tuần 48, hoặc có HBV DNA> 69 IU / mL lúc ngưng sớm hoặc sau tuần 24. Không có sự thay thế amino acid liên quan đến đề kháng với fenofovir alafenamide đã được xác định trong 20 cặp phân lập.
Kháng chéo: Hoạt tính kháng virus của fenofovir alafenamide được đánh giá trên một bảng phân lập có chứa các đột biến ức chế men sao chép ngược nucleos (f) ide trong tế bào HepG2. Các chủng HBV phân lập biểu hiện các đoạn thay thế rV173L, HL180M và rM204V/ I liên quan đến khả năng đề kháng với lamivudine nhạy cảm với fenofovir alafenamide (< 2 lần thay đổi EC50).
Các chủng HBV phân lập biểu hiện các đoạn thay thế rL180M, HM204V cộng với rT184G, HS202G, hoặc các đoạn thay thế rM250V liên quan đến khả năng đề kháng với enfecavir nhạy cảm với fenofovir alafenamide. Các chủng HBV phân lập thể hiện đoạn thay thế duy nhất HA181T, HA181V, hoặc HN236T liên quan đến khả năng đề kháng với adefovir nhạy cảm với fenofovir alafenamide; tuy nhiên, chủng HBV phân lập biểu hiện rA181V với HN236T cho thấy giảm tính nhạy cảm với fenofovir alafenamide (3,7 lần thay đổi EC50). Sự liên quan lâm sàng của những đoạn thay thế này không được biết đến.
Hấp thu
Sau khi uống Tenofovir alafenamide trong điều kiện nhịn ăn ở người lớn bị viêm gan siêu vi B, nồng độ đỉnh trong huyết tương của fenofovir alafenamide đã được quan sát thấy khoảng 0,48 giờ sau khi dùng liều. Căn cứ vào phân tích dược động học ở những bệnh nhân giai đoạn 3 có CHB, AUC0-24 trung bình ở trạng thái ổn định của fenofovir alafenamide (N = 698) là 0,22 pg*giờ/mL và fenofovir (N = 856) là 0,32 pg/giờ/mL. Liên quan đến điều kiện nhịn ăn, hấp thu liều đơn fenofovir alafenamide với bữa ăn giàu chất béo dẫn đến kết quả tăng 65% tiếp xúc với fenofovir alafenamide.
Phân bố
Độ liên kết của fenofovir alafenamide với các protein huyết tương ở người trong các mẫu thu thập được trong các thử nghiệm lâm sàng là khoảng 80%. Độ liên kết fenofovir với các protein huyết tương ở người dưới 0,7% và độc lập với nồng độ trong khoảng 0,01 - 25 pg/mL.
Chuyển hóa
Chuyển hóa là quá trình thải trừ chính của fenofovir alafenamide ở người, dựa trên > 80% liều uống. Các nghiên cứu in vitro đã cho thấy rằng fenofovir alafenamide được chuyển hóa thành fenofovir (chất chuyển hóa chính) bởi enzyme carboxylesterase-1 ở tế bào gan nguyên phát; và bởi cathepsin A ở tế bào PBMC và các đại thực bào. Trong nghiên cứu in vivo, fenofovir alafenamide bị thủy phân trong tế bào nhằm hình thành fenofovir (chất chuyển hóa chính), sau đó bị phosphoryl hóa thành chất chuyển hóa hoạt động, fenofovir diphosphate.
Trong nghiên cứu in vitro, fenofovir alafenamide không bị chuyển hóa bởi các enzyme CYP1A2, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19 hoặc CYP2D6. Tenofovir alafenamide ít bị chuyển hóa bởi CYP3A4.
Thải trừ
Sự bài tiết qua thận còn nguyên vẹn của fenofovir alafenamide là một quá trình phụ với <1% liều được loại bỏ bằng nước tiểu. Tenofovir alafenamide chủ yếu được loại bỏ sau khi chuyển hóa thành fenofovir.
Tenofovir alafenamide và fenofovir có thời gian bán thải huyết tương trung bình là 0,51 và 32,37 giờ. Tenofovir được thận thải ra khỏi cơ thể qua thận bằng cả lọc cầu thận và bài tiết chủ động ở ống thận.
Tính tuyến tính/Phi tuyến tính
Tenofovir alafenamide tiếp xúc có tỷ lệ tương ứng trong khoảng liều từ 8 đến 125 mg.
Dược động học đối với những quần thể đặc biệt
Tuổi tác, giới tính, dân tộc
Không có sự khác biệt lâm sàng về dược động học theo tuổi hoặc dân tộc đã được xác định. Sự khác biệt về dược động học theo giới tính không được coi là có liên quan đến lâm sàng.
Suy gan
Ở những bệnh nhân suy gan nặng, nồng độ huyết tương tổng của fenofovir alafenamide và fenofovir thấp hơn so với những người có chức năng gan bình thường. Khi được hiệu chỉnh protein gắn kết, nồng độ tenofovir alafenamide và fenofovir huyết thanh không gắn kết ở những bệnh nhân suy gan và có chức năng gan bình thường là như nhau.
Nồng độ huyết thanh fenofovir alafenamide trong huyết thanh không suy giảm và chức năng gan bình thường là tương tự nhau.
Suy thận
Không có sự khác biệt về lâm sàng về dược động học giữa fenofovir alafenamide và fenofovir được quan sát thấy giữa những người khỏe mạnh và bệnh nhân suy thận nặng (CrCl ước tính > 15 mL/phút nhưng < 30 mL/ phút) trong các nghiên cứu của fenofovir alafenamide.
Trẻ em
Dược động học của fenofovir alafenamide và fenofovir đã được đánh giá ở thanh thiếu niên nhiễm HIV-1 chưa từng được điều trị được cho uống fenofovir alafenamide (10 mg) cùng với elvitegravir, cobicistal và emtricitabine liều kết hợp (E/C/F/TAF; Genvova). Không có khác biệt lâm sàng đối với dược động học của fenofovir alafenamide và fenofovir được quan sát giữa bệnh nhân thanh thiếu niên và người trưởng thành nhiễm HIV-1.
Các nghiên cứu lâm sàng
Nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính và bệnh xơ gan còn bù
Tính an toàn và hiệu quả của fenofovir alafenamide trên bệnh nhân viêm gan siêu B mạn tính còn bù được đánh giá trong 2 nghiên cứu ngẫu nhiên mù đôi, có kiểm soát trong 48 tuần là nghiên cứu 108 (N = 425) và nghiên cứu 110 (N = 873). Các bệnh nhân trong nghiên cứu bệnh nhân được sử dụng các thuốc khác ngoài thuốc được đánh giá như các thuốc nucleoside, nucleotide hoặc interferon.
Trong nghiên cứu 108, những bệnh nhân viêm gan chưa điều trị hoặc đã thất bại điều trị có HBeAg âm tính còn bù (không có cổ trướng, bệnh não gan, xuất huyết tĩnh mạch thực quản, INR < 1.5x ULN, tổng bilirubin < 2.5x ULN, và albumin > 3.0 mg/dL) được phân chia ngẫu nhiên theo tỷ lệ 2:1 vào nhóm sử dụng fenofovir alafenamide (N = 285) và nhóm sử dụng fenofovir disproxil fumarate 300mg (N=140) 1 lần/ngày trong 48 tuần. Tuổi trung bình là 46, 61% nam, 72% Châu Á, 25% da trắng, 2% da đen và 1% các nhóm khác. 24% genotype B, 38% genotype C và 31% genotype D. 21% đã thất bại điều trị (trước đây điều trị bằng thuốc kháng virut đường uống, entecavir (N=41), lamivudine (N=42) fenofovir disoproxil fumarate (N=21), thuốc khác (N=18)). Ở mức ban đầu, nồng độ HBV DNA huyết tương trung bình là 5.8 log IU/mL, ALT huyết thanh trung bình là 94 U/L, và 9% có bệnh sử xơ gan. Trong nghiên cứu 110 Bệnh nhân HbeAg dương tính chưa điều trị hoặc đã thất bại điều trị được phân chia ngẫu nhiên theo tỷ lệ 2:1 vào nhóm sử dụng fenofovir alafenamide (N=581) 25mg/ 1 lần/ ngày hoặc fenofovir disoproxil fumarate 300 mg (N=292) 1 lần/ngày trong 48 tuần. Tuổi trung bình 38,64% nam, 82% Châu Á, 17% da trắng 1% da đen hoặc các nhóm khác. 17% genotype B, 52% genotype C, 23% genotype D. 26% đã thất bại điều trị (với thuốc kháng virut đường uống adefovir N = 42), entecavir (N = 117), lamivudine (N = 84). Telbivudine (N = 25), fenofovir disoproxil fumarate (N=70), hoặc thuốc khác (n = 17)). Ở mức ban đầu, HBV DNA huyết tương trung bình là 7.6 log10 IU/mL. ALT huyết thanh trung bình là 120 U/L và 7% có bệnh sử xơ gan.
Trước khi thực hiện phân chia ngẫu nhiên bệnh nhân được phân tầng dựa trên lịch sử điều trị, mức HBV DNA ban đầu (< 7, > 7 đến < 8, và > 8 log10 IU/mL trong nghiên cứu 108; và < 8,> 8 log10 IU/ mL trong nghiên cứu 110). Kết quả quyết định hiệu quả của nghiên cứu dựa trên tỷ lệ bệnh nhân có HBV DNA huyết tương 29 IU/mL ở tuần 4%. Các tác nhân đánh giá kết quả khác bao gồm tỷ lệ bao gồm hồi phục chỉ số ALT, mất HBsAg và HBeAg trong nghiên cứu 110.
Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
Thuốc dạng viên dùng đường uống, dùng cùng với thức ăn.
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên với trọng lượng cơ thể ít nhất 35 kg:
Ngừng điều trị:
Nếu bệnh nhân nôn trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc, bệnh nhân nên uống một viên khác. Nếu bệnh nhân nôn hơn 1 giờ sau khi uống thuốc, bệnh nhân không cần phải uống thêm một viên nữa.
Người già: Không cần điều chỉnh liều cho người trên 65 tuổi.
Suy thận:
Suy gan: Không cần điều chỉnh liều Tenoqkay ở bệnh nhân suy gan.
Trẻ em: Sự an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em dưới 12 tuổi, hoặc nặng < 35 kg, vẫn chưa được nghiên cứu.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu một liều bị bỏ lỡ ít hơn 18 giờ kể từ khi uống liều trước, bệnh nhân nên dùng thuốc càng sớm càng tốt và sau đó tiếp tục lịch trình dùng thuốc bình thường. Nếu đã hơn 18 giờ kể từ khi uống liều trước, bệnh nhân không nên dùng liều đã quên và chỉ nên tiếp tục lịch trình dùng thuốc bình thường.
Khi sử dụng thuốc Tenoqkay bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Tần suất tác dụng không mong muốn: Thường gặp, ADR > 1/100, ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100, hiếm gặp, ADR < 1/1000:
Rối loạn hệ thần kinh
Rối loạn hệ tiêu hóa
Rối loạn gan mật
Rối loạn da và mô dưới da
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Rối loạn chung
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Tenoqkay chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Lây truyền HBV
Bệnh nhân phải được thông báo rằng thuốc không ngăn ngừa nguy cơ truyền HBV cho người khác thông qua quan hệ tình dục hoặc qua tiếp xúc máu. Các biện pháp phòng ngừa thích hợp phải tiếp fục được sử dụng.
Bệnh nhân bị bệnh gan mất bù: Không có dữ liệu về sự an toàn và hiệu quả của thuốc ở bệnh nhân nhiễm HBV bị bệnh gan mất bù và có chỉ số Child Pugh Turcoffe (CPT)>9 (tức là lớp C). Những bệnh nhân này có thể có nguy cơ cao gặp phải các phản ứng bất lợi nghiêm trọng về gan hoặc thận. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ các thông số về gan và thận đối với các bệnh nhân này
Viêm gan nặng
Các đợt tự phát trầm trọng trong viêm gan B mạn tính là tương đối phổ biến và được đặc trưng bởi sự gia tăng thoáng qua trong huyết thanh alanine aminofransferase (ALD). Sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng vi-rút, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân. Ở những bệnh nhân mắc bệnh gan được bù, những sự gia tăng ALT huyết thanh thường không đi kèm với sự gia tăng nồng độ bilirubin hoặc mất bù gan. Bệnh nhân xơ gan có thể có nguy cơ mất bù gan cao hơn khi bị viêm gan nặng, và do đó nên được theo dõi chặt chẽ trong quá trình trị liệu.
Tình trạng viêm gan cấp tính đã được báo cáo ở những bệnh nhân đã ngưng điều trị viêm gan B, thường liên quan đến việc tăng nồng độ HBV DNA trong huyết tương. Phần lớn các trường hợp là tự điều chỉnh cân bằng lại nhưng tình trạng nghiêm trọng, bao gồm cả tử vong, có thể xảy ra sau khi ngừng điều trị viêm gan B. Chức năng gan nên được theo dõi bao gồm cả theo dõi lâm sàng và xét nghiệm trong ít nhất 6 tháng sau khi ngừng sử dụng điều trị viêm gan B. Nếu thích hợp, có thể điều trị lặp lại viêm gan B.
Ở những bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, việc ngưng điều trị không được khuyến cáo vì tình trạng viêm gan sau điều trị có thể dẫn đến mất bù gan. Bệnh gan bộc phát đặc biệt nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù.
Suy thận
Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin 30 ml/phút:
Nhiễm độc thận: Có thể loại trừ nguy cơ nhiễm độc thận do sử dụng lâu dài với nồng độ fenofovir thấp.
Bệnh nhân nhiễm đồng thời với HBV và virus viêm gan C hoặc D: Không có dữ liệu về sự an toàn và hiệu quả của thuốc ở những bệnh nhân nhiễm đồng thời virus viêm gan C hoặc D. Cần tuân thủ hướng dẫn phối hợp điều trị viêm gan C.
Nhiễm đồng thời Viêm gan B và HIV: Xét nghiệm kháng thể HIV nên được thực hiện cho tất cả các bệnh nhân nhiễm HBV có tình trạng nhiễm HIV-1 trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc. Ở những bệnh nhân nhiễm đồng thời HBV và HIV, thuốc nên được dùng cùng với các thuốc kháng retrovirus khác để đảm bảo bệnh nhân nhận được một chế độ điều trị thích hợp cho điều trị HIV.
Phối hợp với các sản phẩm thuốc khác
Thuốc không nên dùng chung với các sản phẩm thuốc có chứa fenofovir alafenamid, fenofovir disoproxil hoặc adefovir dipivoxil. Phối hợp điều trị thuốc với một số thuốc chống co giật nhất định (ví dụ carbamazepin, oxcarbazepin, phenobarbital và phenytoin), thuốc chống vi trùng ( ví dụ rifampicin, rifabutin và rifapentin) hoặc St. giảm nồng độ fenofovir alafenamid, không được khuyến cáo.
Phối hợp thuốc với các chất ức chế mạnh P-gp (ví dụ ifraconazol và ketoconazol) có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương fenofovir alafenamid. Do đó phối hợp này không được khuyến cáo
Không dung nạp Lacfose: Thuốc chứa monohydrat lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng sản phẩm thuốc này.
Tá dược: Thuốc này chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) mỗi viên, nghĩa là về cơ bản là "không chứa natri".
Thuốc không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Bệnh nhân nên được thông báo rằng chóng mặt đã được báo cáo trong khi điều trị bằng tenofovir alafenamid.
Thời kỳ mang thai
Không có hoặc dữ liệu còn hạn chế từ việc sử dụng fenofovir alafenamid ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, Một lượng lớn dữ liệu về phụ nữ mang thai (hơn 1.000 kết quả) cho thấy không có độc tính dị tật liên quan đến việc sử dụng fenofovir disoproxil.
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản. Việc sử dụng fenofovir alafenamid có thể được xem xét trong thai kỳ, nếu cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Chưa rõ fenofovir có vào sữa không. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng fenofovir được tiết vào sữa.
Không đủ thông tin về tác dụng của fenofovir ở trẻ sơ sinh do đó, fenofovir alafenamide không nên được sử dụng trong thời kỳ cho con bú.
Nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn.
Thuốc không nên dùng chung với các sản phẩm thuốc có chứa fenofovir disoproxil, tenofovir alafenamid hoặc adefovir dipivoxil.
Các sản phẩm có thể ảnh hưởng đến fenofovir alafenamid
Tenofovir alafenamid được vận chuyển bởi P-gp và protein kháng ung thư vú (BCRP). Các sản phẩm thuốc là thuốc gây cảm ứng P-gp (ví dụ, rifampicin, rifabutin, carbamazepin phenobarbifal hoặc St. John's wort) dự kiến sẽ làm giảm nồng độ fenofovir alafenamid trong huyết tương, có thể dẫn đến mất tác dụng điều trị của thuốc. Không nên dùng đồng thời các sản phẩm này với tenofovir alafenamid.
Phối hợp fenofovir alafenamid với các sản phẩm thuốc ức chế P-gp và BCRP có thể làm tăng nồng độ fenofovir alafenamid trong huyết tương. Không nên dùng đồng thời các thuốc ức chế mạnh P-gp với fenofovir alafenamid.
Tenofovir alafenamid là chất nền của OATP1B1 và OATP1B3 trong ống nghiệm.
Sự phân phối fenofovir alafenamid trong cơ thể có thể bị ảnh hưởng bởi hoạt động của OATP1B1 và/ hoặc OATP1B3.
Tác dụng của fenofovir alafenamide trên các sản phẩm thuốc khác
Tenofovir alafenamid không phải là chất ức chế CYP1A2, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19 hoặc CYP2D6 trong ống nghiệm. Nó không phải là chất ức chế hay cảm ứng CYP3A in vivo. Tenofovir alafenamid không phải là chất ức chế uridine diphosphate glucuronososylfransferase (UGT) 1A1 trong ống nghiệm. Người ta không biết liệu fenofovir alafenamid có phải là chất ức chế các enzyme UGT khác hay không.
Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Tiến Bắc
Chào chị Vy,
Dạ sản phẩm có giá 693,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chị Vy
Hữu ích
Trả lời