Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Tenofovir alafenamide

Tenofovir alafenamide: Thuốc kháng virus toàn thân

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Tenofovir alafenamide fumarate

Loại thuốc

Thuốc kháng virus toàn thân, thuốc ức chế men sao chép ngược nucleoside và nucleotide

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 25mg

Chỉ định

Điều trị viêm gan B mãn tính ở người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên với cân nặng ít nhất 35 kg).

Dược lực học

Chất kháng virus ức chế men sao chép ngược nucleotide.

Tenofovir alafenamide đi vào tế bào gan sơ cấp bằng cách khuếch tán thụ động và bằng protein vận chuyển anion hữu cơ (organic anion transport protein-OATP) 1B1 và ​​1B3.

Được chuyển đổi thành tenofovir trong tế bào gan thông qua quá trình thủy phân (chủ yếu bởi CES1) và sau đó được phosphoryl hóa bởi các kinase của tế bào thành tenofovir diphosphat.

Cũng được chuyển đổi thành tenofovir trong tế bào máu đơn nhân ngoại vi (peripheral blood mononuclear cells - PBMCs) và đại thực bào thông qua thủy phân bởi cathepsin A và sau đó được phosphoryl hóa bởi các kinase của tế bào thành tenofovir diphosphat.

Hoạt tính chống lại HBV; cũng có hoạt tính chống lại HIV-1 và có một số hoạt tính in vitro chống lại HIV-2.

Tenofovir diphosphat ức chế sự sao chép của HBV thông qua sự gắn vào DNA của virus bởi men sao chép ngược, dẫn đến kết thúc chuỗi DNA. Ức chế yếu các polymerase DNA của động vật có vú (bao gồm DNA polymerase γ của ty thể); không có bằng chứng về độc tính đối với ti thể trong nuôi cấy tế bào.

Các chủng HBV phân lập kháng với một số thuốc kháng virus ức chế men sao chép ngược nucleoside hoặc nucleotide khác được sử dụng để điều trị nhiễm HBV (ví dụ, adefovir, entecavir, lamivudine) cũng có thể làm giảm tính nhạy cảm với tenofovir.

Động lực học

Hấp thu

Tenofovir alafenamide là tiền chất phosphonamidate của tenofovir.

Sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 0,5 giờ.

Dùng thuốc cùng bữa ăn giàu chất béo làm tăng sinh khả dụng gấp 1,65 lần so với trạng thái bụng đói.

Suy gan nhẹ (Child-Pugh: A): Sự hiện diện trong huyết tương của tenofovir alafenamide và tenofovir lần lượt giảm 7,5 và 11% so với những người có chức năng gan bình thường.

Suy thận nặng: Sự hiện diện trong huyết tương của tenofovir alafenamide và tenofovir cao hơn lần lượt 1,9 và 5,7 lần so với những người có chức năng thận bình thường.

Phân bố

Tỷ lệ thuốc gắn với protein huyết tương là 80%.

Chuyển hóa

Tenofovir alafenamide trải qua quá trình thủy phân ban đầu thành tenofovir và sau đó được phosphoryl hóa bởi các enzym tế bào tạo thành tenofovir diphosphat hoạt động.

Chỉ được chuyển hóa một phần nhỏ bởi CYP3A.

Thải trừ

Thải trừ qua thận thông qua cơ chế lọc tại cầu thận và bài tiết tích cực tại ống thận.

32% liều dùng thải trừ qua phân; <1% thải trừ qua nước tiểu.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Chất ức chế mạnh P-gp (ví dụ: itraconazole và ketoconazole) có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của tenofovir alafenamide. Không khuyến khích sử dụng chung.

Acyclovir, valacyclovir: Có thể làm tăng nồng độ tenofovir và làm tăng tác dụng phụ.

Aminoglycosides (gentamicin): Có thể làm tăng nồng độ tenofovir và làm tăng tác dụng phụ.

Thuốc chống co giật (carbamazepine, oxcarbazepine, phenobarbital, phenytoin): Carbamazepine làm giảm đáng kể nồng độ tenofovir alafenamide trong huyết tương và sinh khả dụng, khuyến cáo tăng liều tenofovir alafenamide 50mg x 1 lần/ngày. Oxcarbazepine, phenobarbital, phenytoin làm giảm nồng độ tenofovir alafenamide, không khuyến cáo dùng chung.

Kháng sinh (refabutin, rifampin, rifapentine): giảm nồng độ tenofovir alafenamide, không khuyến cáo dùng chung.

Cidofovir: Có thể làm tăng nồng độ tenofovir và làm tăng tác dụng phụ.

Cibicistat: Làm tăng nồng độ tenofovir alafenamide và làm tăng sinh khả dụng.

Ganciclovir, valganciclovir: Có thể làm tăng nồng độ tenofovir và làm tăng tác dụng phụ.

NSAIDs: liều cao hoặc dùng nhiều lần NSAIDs có thể làm tăng nồng độ tenofovir và làm tăng tác dụng phụ.

St. John's wort (Hypericum perforatum): giảm nồng độ tenofovir alafenamide, không khuyến cáo dùng chung.

Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Người lớn: 25mg x 1 lần/ngày.

Trẻ em

Thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên với cân nặng ít nhất 35 kg): 25mg x 1 lần/ngày.

Trẻ em dưới 12 tuổi hoặc cân nặng <35 kg: Tính an toàn và hiệu quả của thuốc vẫn chưa được xác định.

Đối tượng khác

Người cao tuổi

Không cần điều chỉnh liều ở người bệnh từ 65 tuổi trở lên.

Người suy thận

Không cần điều chỉnh liều ở người lớn hoặc thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên và cân nặng ít nhất 35 kg) với độ thanh thải creatinin ước tính (CrCl) ≥ 15 mL / phút hoặc ở những ngươi bệnh có CrCl <15 mL/phút đang chạy thận nhân tạo.

Vào những ngày chạy thận nhân tạo, nên dùng thuốc sau khi hoàn thành chạy thận nhân tạo.

Không có khuyến cáo về liều dùng cho người bệnh có CrCl <15 mL/phút không được thẩm tách máu.

Người suy gan

Không cần điều chỉnh liều ở người bệnh suy gan.

Tác dụng phụ

Rất thường gặp

Đau đầu, giảm mật độ xương.

Thường gặp

Chóng mặt, tiêu chảy, nôn, buồn nôn, đau bụng, căng bụng, đầy hơi, tăng ALT, phát ban, ngứa, đau khớp, mệt mỏi, ho, LDL-C đói > 190mg/dL, đau lưng, đường niệu > 3+, tiêu chảy, rối loạn tiêu hoá, AST > 5 x ULN, Creatinin kinase ≥ 10 x ULN.

Không xác định tần suất

Phù mạch, mày đay, đợt cấp nặng của viêm gan B ở người nhiễm HBV, suy thận cấp, hoại tử ống thận cấp, bệnh ống thận gần và hội chứng Fanconi.

Lưu ý

Lưu ý chung

Lây truyền HBV

Phải thông báo cho người bệnh biết thuốc không ngăn ngừa nguy cơ lây truyền HBV cho người khác qua đường tình dục hoặc máu. Các biện pháp phòng ngừa thích hợp phải tiếp tục được sử dụng.

Người bệnh bị bệnh gan mất bù

Dữ liệu hạn chế về tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở người bệnh nhiễm HBV bị bệnh gan mất bù và những người có điểm Child Pugh Turcotte (CPT)> 9 (loại C). Những người này có thể có nguy cơ cao gặp các phản ứng phụ nghiêm trọng về gan hoặc thận. Do đó, các thông số gan mật và thận nên được theo dõi chặt chẽ.

Đợt cấp của bệnh viêm gan

Đợt cấp khi điều trị

Các đợt cấp tự phát trong viêm gan B mãn tính tương đối phổ biến và được đặc trưng bởi sự gia tăng thoáng qua alanin aminotransferase huyết thanh (ALT). Sau khi bắt đầu điều trị kháng virus, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số người người bệnh.

Ở những người bị bệnh gan còn bù, tăng ALT huyết thanh này thường không kèm theo tăng nồng độ bilirubin huyết thanh hoặc mất bù ở gan. Người bệnh xơ gan có thể có nguy cơ cao bị mất bù ở gan sau đợt cấp viêm gan, do đó cần được theo dõi chặt chẽ trong khi điều trị.

Đợt cấp sau khi ngừng điều trị

Đợt cấp của viêm gan siêu vi đã được báo cáo ở những người bệnh ngừng điều trị viêm gan B, thường liên quan đến việc tăng nồng độ HBV DNA trong huyết tương. Đa số các trường hợp tự giới hạn nhưng đợt cấp nặng (bao gồm cả hậu quả tử vong) có thể xảy ra sau khi ngừng điều trị viêm gan B.

Cần theo dõi chức năng gan trong khoảng thời gian lặp lại và theo dõi lâm sàng, xét nghiệm ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị viêm gan B. Đảm bảo tiếp tục điều trị viêm gan B khi cần thiết.

Ở những người bệnh bị bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, không nên ngừng điều trị vì đợt cấp của viêm gan sau điều trị có thể dẫn đến mất bù ở gan. Các cơn bùng phát ở gan đặc biệt nghiêm trọng, và đôi khi gây tử vong ở những người bệnh bị bệnh gan mất bù.

Độc tính trên thận

Không thể loại trừ nguy cơ tiềm ẩn độc tính trên thận do tiếp xúc mãn tính với lượng tenofovir thấp do dùng tenofovir alafenamide.

Khuyến cáo đánh giá chức năng thận ở tất cả người bệnh trước hoặc khi bắt đầu điều trị và theo dõi trong suốt quá trình điều trị ở tất cả các người bệnh nếu phù hợp về mặt lâm sàng.

Ở những người bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận đáng kể về mặt lâm sàng, hoặc có bằng chứng về bệnh lý ống thận đoạn gần, nên xem xét việc ngừng sử dụng.

Người bệnh đồng nhiễm HBV và virus viêm gan C hoặc D

Không có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả ở người bệnh đồng nhiễm vi rút viêm gan C hoặc D. Cần tuân thủ hướng dẫn trong điều trị viêm gan C.

Đồng nhiễm viêm gan B và HIV

Xét nghiệm kháng thể HIV nên được thực hiện cho tất cả người bệnh nhiễm HBV mà tình trạng nhiễm HIV-1 chưa được biết trước khi bắt đầu điều trị. Ở những người bệnh đồng nhiễm HBV và HIV, nên dùng đồng thời với các thuốc kháng retrovirus khác để đảm bảo rằng người bệnh nhận được phác đồ điều trị HIV thích hợp.

Dùng chung với các sản phẩm thuốc khác

Không nên dùng đồng thời với các sản phẩm thuốc có chứa tenofovir alafenamide, tenofovir disoproxil hoặc adefovir dipivoxil.

Không dung nạp lactose

Thuốc có thể có chứa lactose monohydrate. Người bệnh có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Số lượng dữ liệu hạn chế về việc sử dụng tenofovir alafenamide ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, một lượng lớn dữ liệu về phụ nữ mang thai cho thấy không có dị tật cũng như độc tính đối với thai nhi / trẻ sơ sinh liên quan đến việc sử dụng tenofovir disoproxil.

Việc sử dụng tenofovir alafenamide có thể được xem xét trong thời kỳ mang thai nếu cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có đủ thông tin tenofovir alafenamide có được tiết vào sữa mẹ hay không. Không có đủ thông tin về tác dụng của tenofovir ở trẻ sơ sinh / trẻ nhỏ.Do đó, không nên dùng tenofovir alafenamide trong thời kỳ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Người bệnh nên được thông báo về tình trạng chóng mặt đã được báo cáo trong khi điều trị với tenofovir alafenamide.

Quá liều

Quá liều Tenofovir alafenamide và xử trí

Quá liều và độc tính

Nếu quá liều xảy ra, người bệnh phải được theo dõi để tìm bằng chứng về độc tính (xem phần tác dụng phụ).

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị quá liều tenofovir alafenamide bao gồm các biện pháp hỗ trợ chung (theo dõi các dấu hiệu sinh tồn) và theo dõi tình trạng lâm sàng của người bệnh.

Tenofovir được loại bỏ hiệu quả bằng thẩm tách máu với hệ số chiết xuất xấp xỉ 54%.

Quên liều và xử trí

Nếu quên một liều và chưa đến 18 giờ kể từ thời điểm dùng thuốc, nên dùng thuốc ngay khi nhớ ra và sau đó tiếp tục lịch dùng thuốc bình thường của. Nếu đã hơn 18 giờ kể từ thời điểm dùng thuốc, không nên dùng liều đã quên và chỉ cần tiếp tục lịch dùng thuốc bình thường.

Nếu người bệnh bị nôn trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc nên uống thêm viên khác. Nếu người bệnh bị nôn hơn 1 giờ sau khi uống thuốc thì không cần uống thêm viên khác.

Nguồn tham khảo