Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc kháng sinh (đường toàn thân)/
  4. Cephalosporin
Thuốc Cefixim 200mg Pharimexco điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 10 viên)
Thuốc Cefixim 200mg Pharimexco điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 10 viên)
Thuốc Cefixim 200mg Pharimexco điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 10 viên)
Thuốc Cefixim 200mg Pharimexco điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 10 viên)
Thuốc Cefixim 200mg Pharimexco điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: PHARIMEXCO

Thuốc Cefixim 200mg Pharimexco điều trị nhiễm khuẩn (2 vỉ x 10 viên)

000202760 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Cephalosporin

Dạng bào chế

Viên nang cứng

Quy cách

Hộp 2 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Nhà sản xuất

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG

Nước sản xuất

Việt Nam

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Số đăng ký

VD-28887-18

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Cefixim 200mg dạng viên nén bao phim chứa hoạt chất Cefixim Trihydrat được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long. 

Cefixim 200mg chỉ định dùng điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm như: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm thận - bể thận, viêm tai giữa , viêm họng và amidan, viêm phế quản cấp và mạn, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng thể nhẹ và vừa.

Ngoài ra còn được dùng điều trị bệnh lậu chưa có biến chứng do Neisseria gonorrhoeae (kể cả các chủng tiết beta - lactamase), bệnh thương hàn do Salmomella typhi (kể cả chủng đa kháng thuốc),bệnh lỵ do Shigella nhạy cảm (kể cả các chủng kháng ampicilin).

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Cefixim 200mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Cefixim 200mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Cefixime

200mg

  • Thành phần chính: Cefixim Trihydrat
  • Loại thuốc: Thuốc kháng sinh
  • Dạng bào chế, hàm lượng: Viên nén bao phim

Công dụng của Thuốc Cefixim 200mg

Chỉ định

Cefixim 200mg chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm như:

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các chủng nhạy cảm E. coli hoặc Proteus mirabilis và một số giới hạn trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các trực khuẩn Gram - âm khác như  Citrobacter spp.,  Enterobacter spp.,  Klebsiella spp.,  Proteus spp.

Một số trường hợp viêm thận - bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do các Enterobacteriaceae nhạy cảm, nhưng kết quả điều trị kém hơn so với các trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.

Viêm tai giữa do Haemophylus influenzae (kể cả các chủng tiết beta - lactamase), Moraxella catarrhalis (kể cả các chủng tiết beta - lactamase), Streptococcus pyogenes.

Viêm họng và amidan do Streptococcus pyogenes.

Viêm phế quản cấp và mạn do Streptococcus pneumonia, hoặc Haemophilus influenzae, hoặc  Moraxella catarrhalis.

Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng thể nhẹ và vừa.

Còn được dùng điều trị bệnh lậu chưa có biến chứng do Neisseria gonorrhoeae (kể cả các chủng tiết beta - lactamase); bệnh thương hàn do Salmomella typhi (kể cả chủng đa kháng thuốc); bệnh lỵ do Shigella nhạy cảm (kể cả các chủng kháng ampicilin).

Dược lực học

Cefixim là 1 kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, được dùng theo đường uống. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế diệt khuẩn của cefixim tương tự như của các cephalosporin khác: gắn vào các protein đích (protein gắn penicilin) gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào vi khuẩn. Cơ chế kháng cefixim của vi khuẩn là giảm ái lực của cefixim đối với protein đích hoặc giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn đối với thuốc.

Cefixim có độ bền vững cao với sự thuỷ phân của beta-lactamase mã hoá bởi gen nằm trên plasmid và chromosom. Tính bền vững với beta-lactamase của cefixim cao hơn cefaclor, cefoxitin, cefuroxim, cephalexin, cephradin.

Phổ kháng khuẩn

Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Cầu khuẩn ưa khí Gram dương: Streptococcus pyogenes (liên cầu khuẩn tán huyết beta nhóm A), S. agalactiae (liên cầu khuẩn nhóm B) và liên cầu khuẩn nhóm C, F và G; một số chủng S. pneumoniae tuy tác dụng kém hơn so với một vài cephalosporin uống khác (như cefdinir, cefpodoxim, cefprozil, cefuroxim); các chủng S. pneumoniae kháng penicilin được coi là kháng cefixim. Đa số liên cầu khuẩn nhóm D và S. viridans thường coi là kháng cefixim. Cefixim không có tác dụng in vitro đối với tụ cầu tiết hoặc không tiết penicilinase bao gồm Staphylococcus aureus, S. epidermidis và S. saprophyticusStaphylococcus kháng methicilin. Trực khuẩn ưa khí Gram dương: Corynebacterium, Listeria monocytogenes thường kháng cefixim.

Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Cefixim có tác dụng đối với Neisseria meningitidis, N.gonorrhoeae tiết hoặc không tiết penicilinase. Thuốc cũng có tác dụng in vitro đối với N.gonorrhoeae kháng penicilin qua trung gian nhiễm sắc thể hoặc kháng tetracyclin qua trung gian plasmid.

Cefixim có tác dụng in vitro đối với đa số H. influenzae tiết hoặc không tiết beta-lactamase và H. parainfluenzae. Cefixim có tác dụng tốt hơn cefaclor, cephalexin, cefuroxim, hoặc amoxicilin kết hợp với kali clavulanat đối với H. influenzae tiết beta-lactamase, nhưng tác dụng bằng hoặc kém hơn chút ít so với ciprofloxacin, ceftriaxon hoặc co-trimoxazol. Cefixim in vitro cũng tác dụng đối với các chủng H. influenzae kháng nhiều thuốc ( ampicilin, cloramphenicol, tetracyclin, co-trimxazol, cefaclor và/hoặc erythromycin). Tuy vậy, một số chủng H. influenzae không tiết beta-lactamase nhưng kháng ampicilin và cephalosporin thế hệ 2 cũng giảm nhạy cảm với cefixim.

In vitro, cefixim có tác dụng đối với Moraxella catarrhalis, kể cả khi kháng ampicilin, cefaclor, cephalexin.

In vitro, cefixim có tác dụng đối với đa số Enterobacteriaceae quan trọng về lâm sàng. In vitro, cefixim có tác dụng đối với nhiều chủng E. coli, Citrobacter freundiiK. pneumoniae và P. mirabilis kháng các kháng sinh khác (aminoglycosid, tetracyclin, ampicilin, amoxicilin, cefaclor, cephalexin), Salmonella typhi kháng ampicilin, cloramphenicol và/hoặc co-trimoxazol).

Nhiều chủng Pseudomonas kháng cefixim.

Vi khuẩn kỵ khí: Đa số các chủng Bacteroides fragilis, các Bacteroides spp. khác, đa số các chủng Clostridium (bao gồm C. difficile) kháng cefixim.

Chlamydia và MycoplasmaChlamydia trachomatis và Ureaplasma urealyticum kháng cefixim.

Xoắn khuẩn (Spirochetes): Cefixim có một vài tác dụng đối với Borrelia burgdorferi là nguyên nhân gây bệnh Lyme (nồng độ 0,8 microgam/ml).

Kháng thuốc

Cefixim bền vững cao, không bị thủy phân do nhiều beta-lactamase qua trung gian plasmid và nhiễm sắc thể, nhưng thuốc bị thủy phân do một số beta-lactamase của Enterobacter, Klebsiella oxytoca, Proteus vulgaris và Pseudomonas cepacia, Citrobacter freundii, Enterobacter cloacae, Flavobacterium và Bacteroides fragilis.

Tụ cầu kháng cefixim là do thuốc có ái lực yếu đối với PBP2 của vi khuẩn. Enterococcus và Listeria monocytogenes kháng thuốc là do thuốc có ái lực kém đối với các PBP của vi khuẩn. Citrobacter freundii và Enterobacter kháng cefixim là do các yếu tố ngăn cản thuốc thấm vào vi khuẩn và do tiết ra các beta-lactamase. Pseudomonas và Acinetobacter kháng thuốc là do các yếu tố thấm qua màng tế bào vi khuẩn.

Cefixim kích thích sản xuất beta-lactamase ở một số chủng Morganella morganii, nhưng thuốc vẫn tác dụng in vitro đối với các chủng đó sau khi giải phóng các beta-lactamase đó.

Một số cephalosporin thế hệ 3 vẫn còn có tác dụng với Staphylococci, cefixim thường không có tác dụng trên các vi khuẩn này. Cefixim không có hoạt tính in vitro trên Staphylococci (tiết hoặc không tiết beta-lactamase) như Staphylococcus aureus, S.epidermidis, và S.saprophyticus. Giống như các cephalosporin khác, cefixim không có hoạt tính trên Staphylococci kháng oxacilin (kháng methicilin). Hầu hết các chủng Staphylococci, Enterococci và Listeria spp. không còn nhạy cảm với cefixim. Enterobacter spp., Pseudomonas aeruginosa và Bacteroides spp. đã kháng cefixim. Cefixim có hoạt tính in vitro hạn chế trên các vi khuẩn kỵ khí; hầu hết các chủng Clostridia (gồm C.difficile) đã kháng thuốc.

Các vi khuẩn ưa khí Gram âm như Achromobacter xylosoxidans và Flavobacterium meningosepticum đã kháng cefixim.

Với Chlamydia và Mycoplasma: Cefixim không có hoạt tính với Chlamydia trachomatis và Ureaplasma urealyticum.

Dược động học

Sau khi uống 1 liều đơn cefixim, chỉ có 30 - 50% liều được hấp thu qua đường tiêu hoá, bất kể uống trước hoặc sau bữa ăn, tuy tốc độ hấp thu có thể giảm khi uống cùng bữa ăn.

Thuốc ở dạng hỗn dịch uống được hấp thu tốt hơn ở dạng viên. Sự hấp thu thuốc tương đối chậm. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt khoảng 2 - 3 microgam/ml (đối với liều 200 mg), 3,7 - 4,6 microgam/ml (đối với liều 400 mg) và đạt sau khi uống 2 – 6 giờ. Cefixim không tích lũy trong huyết thanh hoặc nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường sau khi uống nhiều liều, ngày uống 1 - 2 lần/ngày.

Ở người cao tuổi, dùng liều 400mg ngày uống 1 lần trong 5 ngày, cho thấy nồng độ đỉnh trong huyết thanh cao hơn 20 - 26% và AUC cao hơn 40 - 42% so với người 18 - 35 tuổi, tuy vậy không có ý nghĩa lâm sàng. Nửa đời trong huyết tương thường khoảng 3 đến 4 giờ và có thể kéo dài khi bị suy thận. Khoảng 65% cefixim trong máu gắn với protein huyết tương.

Thông tin về sự phân bố của cefixim trong các mô và dịch của cơ thể còn hạn chế. Sau khi uống, thuốc được phân bố vào mật, đờm, amiđan, niêm mạc xoang hàm, mủ tai giữa, dịch vết bỏng, dịch tuyến tiền liệt.

Hiện nay chưa có số liệu đầy đủ về nồng độ thuốc trong dịch não tủy.

Thuốc qua được nhau thai và có thể đạt nồng độ tương đối cao ở mật, nước tiểu. Khoảng 50% của liều hấp thu được bài tiết không thay đổi qua nước tiểu trong 24 giờ. Có tới 60% liều uống đào thải không qua thận. Không có bằng chứng về chuyển hóa nhưng có thể một phần thuốc được đào thải từ mật vào phân. Thuốc không loại được bằng thẩm tách máu.

Cách dùng Thuốc Cefixim 200mg

Cách dùng

Cefixim 200mg dạng viên nén bao phim dùng đường uống. Uống nguyên viên thuốc cùng với nước.

Liều dùng

Người lớn: Liều thường dùng ở người lớn 200 - 400 mg/ ngày có thể dùng 1 lần hoặc chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ.

Để điều trị lậu không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae (kể cả những chủng tiết beta-lactamase): dùng liều 400 mg (một lần duy nhất, phối hợp thêm với một kháng sinh có hiệu quả đối với Chlamydia có khả năng bị nhiễm cùng lúc). Liều cao hơn (800 mg/ lần) cũng đã được dùng để điều trị bệnh lậu.

Khi có suy thận cần điều chỉnh liều cho phù hợp.

Trẻ em: 

Trẻ em > 12 tuổi hoặc cân nặng > 50 kg dùng liều như người lớn.

Trẻ em > 6 tháng – 12 tuổi nên dùng dạng hỗn dịch, không khuyến cáo sử dụng dạng viên này. Chưa xác minh được tính an toàn và hiệu quả của thuốc đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi.

Điều trị lậu không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae cho trẻ em 8 tuổi hoặc lớn hơn với cân nặng bằng hoặc trên 45kg: Dùng liều 400mg (một lần duy nhất), phối hợp thêm một kháng sinh có hiệu quả đối với Chlamydia do có khả năng bị nhiễm cùng lúc.

Thời gian điều trị: Tuỳ thuộc loại nhiễm khuẩn, nên kéo dài thêm 48 – 72 giờ sau khi các triệu chứng nhiễm khuẩn đã hết. Thời gian điều trị thông thường cho nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng và nhiễm khuẩn đường hô hấp trên là từ 5 – 10 ngày (nếu do Streptococcus nhóm A tan máu beta phải điều trị ít nhất 10 ngày để phòng thấp tim hoặc viêm cầu thận); nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới và viêm tai giữa: 10 – 14 ngày.

Liều dùng với bệnh nhân suy thận

Không cần điều chỉnh liều với người bệnh có độ thanh thải creatinin > 60 ml/ phút. Với người bệnh có độ thanh thải creatinin < 60 ml/ phút, liều và số lần đưa thuốc phải thay đổi tuỳ theo mức độ suy thận. Người lớn có độ thanh thải creatinin  21 -  60 ml/ phút dùng liều cefixim 300 mg/ ngày, nếu độ thanh thải creatinin < 20 ml/ phút, dùng liều cefixim 200mg/ ngày. Do cefixim không mất đi qua thẩm phân máu nên những người bệnh nhân chạy thận nhân tạo và lọc màng bụng không cần bổ sung liều cefixim.

Làm gì khi quá liều?

Quá liều: Khi quá liều cefixim có thể có triệu chứng co giật

Cách xử trí: Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu điều trị triệu chứng. Khi có triệu chứng quá liều, phải ngừng thuốc ngay và xử trí như sau: rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Do thuốc không loại được bằng thẩm phân máu nên không chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn của Cefixim tương tự như các Cephalosporin khác. Cefixim thường dung nạp tốt, các tác dụng không mong muốn thường thoáng qua, mức độ nhẹ và vừa. Ước tính tỷ lệ gặp tác dụng không mong muốn có thể tới 50% số người bệnh dùng thuốc nhưng chỉ 5% số người bệnh cần ngừng thốc.

Thường gặpADR > 1/100

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, đầy hơi, ăn không ngon, khô miệng. Rối loạn tiêu hóa thường xảy ra ngay trong 1 - 2 ngày đầu điều trị và đáp ứng với các thuốc điều trị triệu chứng, hiếm khi phải ngừng thuốc.

Hệ thần kinh: Ðau đầu, chóng mặt, bồn chồn, mất ngủ, mệt mỏi, cơn động kinh.

Quá mẫn: Ban đỏ, mày đay, sốt do thuốc.

Tác dụng khác: Tăng nồng độ amylase máu (1,5 - 5%), tuy nhiên không có sự tương quan giữa tăng nồng độ amylase máu và tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa người bệnh.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Tiêu hóa: Ỉa chảy nặng do Clostridium difficile và viêm đại tràng giả mạc.

Toàn thân: Phản vệ, phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử thượng bì nhiễm độc.

Huyết học: Giảm tiểu cầu, bạch cầu, bạch cầu ưa acid thoáng qua; giảm nồng độ hemoglobin và hematocrit.

Gan: Viêm gan và vàng da; tăng tạm thời AST, ALT, phosphatase kiềm, bilirubin và LDH.

Thận: Suy thận cấp, tăng nitrogen phi protein huyết và nồng độ creatinin huyết tương tạm thời.

Trường hợp khác: Viêm và nhiễm nấm Candida âm đạo.

 Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Huyết học: Thời gian prothrombin kéo dài

Toàn thân: Co giật

Cách xử trí: Nếu quá mẫn xảy ra, nên ngừng thuốc, trường hợp quá mẫn nặng, cần điều trị hỗ trợ (dùng epinephrin, thở oxygen, kháng histamin, corticosteroid).

Nếu có co giật, ngừng Cefixim và dùng thuốc chống co giật.

Khi bị ỉa chảy do C. difficile và viêm đại tràng màng giả, nếu nhẹ chỉ cần ngừng thuốc. Với các trường hợp vừa và nặng cần truyền dịch, điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng Metronidazol.

Lưu ý

Chống chỉ định

Cefixim 200mg chống chỉ định trong trường hợp sau: Người bệnh có tiền sử quá mẫn với cefixim hoặc với các kháng sinh nhóm Cephalosporin khác, người có tiền sử sốc phản vệ do penicilin hoặc dị ứng với các thành phần khác của chế phẩm thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Trước khi bắt đầu điều trị bằng Cefixim cần điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh đối với Penicilin và các Cephalosporin khác do có sự quá mẫn chéo giữa các kháng sinh nhóm beta-lactam, bao gồm: Penicilin, Cephalosphorin và Cephamycin.

Cần thận trọng khi dùng Cefixim ở người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa và viêm đại tràng, nhất là khi dùng kéo dài, vì có thể có nguy cơ làm phát triển quá mức các vi khuẩn kháng thuốc, đặc biệt là Clostridium Difficile ở ruột làm tiêu chảy nặng, cần phải ngừng thuốc và điều trị bằng các kháng sinh khác (Metronidazol, Vancomycin ...). Ngoài ra, tiêu chảy trong 1 - 2 ngày đầu chủ yếu là do thuốc, nếu nhẹ không cần ngừng thuốc. Cefixim còn làm thay đổi vi khuẩn chí ở ruột.

Giống như các kháng sinh khác, dùng cefixim dài ngày có thể khiến các loài vi khuẩn chí ruột sinh sản quá mức dẫn đến bội nhiễm hoặc nhiễm khuẩn trầm trọng các vi khuẩn không nhạy cảm. Bội nhiễm vi khuẩn Gram dương đã xảy ra ở bệnh nhân dùng cefixim điều trị viêm tai giữa hoặc nhiễm khuẩn đường niệu. Do vậy, cần phải theo dõi cẩn thận người bệnh dùng cefixim để kịp thời điều trị thích hợp nếu có bội nhiễm xảy ra.

Liều hoặc số lần đưa thuốc cần phải giảm ở những người bệnh suy thận, bao gồm cả những người bệnh đang lọc máu ngoài thận do nồng độ cefixim trong huyết tương ở bệnh nhân suy thận cao hơn và kéo dài hơn so với những người bệnh có chức năng thận bình thường. (Xem thêm: Liều dùng với người bệnh suy thận).

Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi, cho đến nay chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu lực của cefixim.

Đối với người cao tuổi: Nhìn chung không cần điều chỉnh liều, trừ khi có suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin < 60ml/phút).

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Do thuốc có thể gây chóng mặt, đau đầu nên người sử dụng Cefixim không nên lái xe và vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai

Cho đến nay, chưa có dữ liệu nghiên cứu đầy đủ về sử dụng cefixim ở phụ nữ có thai, trong lúc chuyển dạ và đẻ. Vì vậy, chỉ sử dụng cefixim cho những trường hợp này khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Hiện nay, chưa khẳng định chắc chắn cefixim có được phân bố vào sữa ở phụ nữ cho con bú hay không. Cefixim nên sử dụng cho phụ nữ cho con bú một cách thận trọng và có thể tạm ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.

Tương tác thuốc

Probenecid làm tăng nồng độ đỉnh và AUC của cefixim, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc.

Các thuốc chống đông như warfarin khi dùng cùng cefixim làm tăng thời gian prothrombin, có hoặc không kèm theo chảy máu.

Carbamazepin uống cùng cefixim làm tăng nồng độ carbamazepin trong huyết tương.

Nifedipin khi uống cùng cefixim làm tăng sinh khả dụng của cefixim, biểu hiện bằng tăng nồng độ đỉnh và AUC.

Hoạt lực của cefixim có thể tăng khi dùng cùng với các tác nhân gây acid uric niệu.

Cefixim có thể gây giảm hoạt lực của vaccin thương hàn.

Tương tác về xét nghiệm:

Phản ứng dương tính với glucose trong nước tiểu có thể xảy ra với dung dịch Benedict hoặc Fehling nhưng không phải dựa trên phản ứng glucose oxidase.

Thuốc có thể làm dương tính giả test Coombs trực tiếp.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Tên các nhóm thuốc kháng sinh là gì?

    • Kháng sinh nhóm 1 Beta-lactam: Gồm các penicilin, cephalosporin, beta-lactam khác, Carbapenem, Monobactam, Các chất ức chế beta-lactamase.
    • Kháng sinh nhóm 2 Aminoglycosid.
    • Kháng sinh nhóm 3 Macrolid.
    • Kháng sinh nhóm 4 Lincosamid.
    • Kháng sinh nhóm 5 Phenicol.
    • Kháng sinh nhóm 6 Tetracyclin gồm kháng sinh thế hệ 1 và thế hệ 2.
    • Kháng sinh nhóm 7 Peptid gồm Glycopeptid, Polypetid, Lipopeptid.
    • Kháng sinh nhóm 8 Quinolon gồm kháng sinh thế hệ 1, Các fluoroquinolonthế hệ 2, 3 và 4.
    • Ngoài 8 nhóm kháng sinh trên thì nhóm kháng sinh 9 gồm các nhóm kháng sinh khác, Sulfonamid và Oxazolidinon, 5-nitroimidazol.

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • CT

    Chị Trang

    mình xin giá
    26 ngày trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Thanh ThảoQuản trị viên

      Chào Chị Trang,
      Dạ sản phẩm có giá 32,000 ₫/ hộp.
      Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị để lại ạ.
      Thân mến!

      26 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • CH

    chị huyền

    xin giá sản phẩm này ạ
    2 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Thanh ThảoQuản trị viên

      Chào chị Huyền,
      Dạ sản phẩm có giá 32,000 ₫/ hộp
      Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị để lại ạ.
      Thân mến!

      2 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • HT

    Lam Hong Tran

    Khu vực Tây Hồ có nhà thuốc nào còn thuốc không ạ?
    4 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Cao Thị Ngọc NhiQuản trị viên

      Chào bạn Lam Hong Tran,
      Dạ sản phẩm còn hàng ở khu vực quận Tây Hồ, Tp.Hà Nội.
      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
      Thân mến!

      4 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • T

    Tâm

    xin giá?
    5 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Minh HằngQuản trị viên

      Chào bạn Tâm,
      Dạ sản phẩm có giá 32,000 ₫/hộp.
      Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
      Thân mến!

      5 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • LD

    Nguyễn lệ Đông

    Còn hàng không
    6 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Phương LanQuản trị viên

      Chào bạn Nguyễn Lệ Đông,
      Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
      Thân mến!

      6 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
Xem thêm 5 bình luận