Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cefixime
Loại thuốc
Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3
Dạng thuốc và hàm lượng
Cefixime là một cephalosporin thế hệ thứ ba có hoạt tính diệt khuẩn in vitro rõ rệt chống lại nhiều loại vi khuẩn gram dương và gram âm. Cefixime ức chế sự tổng hợp peptidoglycan của thành tế bào vi khuẩn (tương tự các penicillin). Thuốc có tác dụng diệt khuẩn nên áp dụng được cho người bệnh suy giảm miễn dịch.
Cefixime có độ bền vững cao với sự thuỷ phân của beta - lactamase mã hoá bởi gen nằm trên plasmid và chromosome. Tính bền vững với beta-lactamase của cefixim cao hơn cefaclor, cefoxitin, cefuroxim, cephalexin, cephradine.
Hiệu quả lâm sàng đã được chứng minh trong các bệnh nhiễm trùng do Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Escherichia coli, Proteus mirabilis, Klebsiella spp., Haemophilus influenzae (các chủng sinh và không sinh β-lactamase), Branhamella catarrhalis (các chủng sinh và không sinh β-lactamase), Enterobacter spp., Neisseria gonorrhoeae (các chủng sinh và không sinh penicillinase). Cefixim tác dụng ổn định cả với vi khuẩn sinh enzyme β-lactamase.
Hầu hết các chủng Enterococci (Streptococcus faecalis, Streptococci nhóm D) và Staphylococci (bao gồm cả các chủng sinh và không sinh coagulase và các chủng đề kháng với vi khuẩn đường ruột) đều đề kháng với cefixime. Ngoài ra, hầu hết các chủng Pseudomonas, Bacteroides fragilis, Listeria monocytogenes và Clostridia đều kháng cefixime.
Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống của cefixime nằm trong khoảng 22-54%. Sự hấp thụ không bị thay đổi đáng kể bởi sự hiện diện của thức ăn. Do đó, có thể dùng Cefixime mà không liên quan đến bữa ăn.
Từ các nghiên cứu in vitro, nồng độ huyết thanh hoặc nước tiểu từ 1 μg/mL trở lên được coi là đủ đối với hầu hết các vi khuẩn thuộc phổ kháng khuẩn của cefixime. Thông thường, nồng độ đỉnh trong huyết thanh sau liều khuyến cáo dành cho người lớn hoặc trẻ em là từ 1,5 - 3 μg/mL.
Cefixime gắn với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin. Khoảng 30% thuốc ở dạng tự do.
Không có bằng chứng về chuyển hoá của cefixime in vivo.
Cefixime được thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng không đổi. Khoảng 50% liều hấp thu được thải trừ nguyên vẹn qua nước tiểu trong 24 giờ.
Thận trọng khi phối hợp cefixime với các thuốc chống đông loại coumarin (warfarin) do làm tăng tác dụng của thuốc chống đông, kéo dài thời gian prothrombin.
Có thể gây dương tính giả trong xét nghiệm Coombs hoặc thử nghiệm glucose trong nước tiểu bằng các dung dịch Benedict hoặc Fehling.
Probenecid, nifedipine làm tăng nồng độ đỉnh và sinh khả dụng của cefixime, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc.
Carbamazepine uống cùng cefixime làm tăng nồng độ carbamazepine trong huyết tương.
Cefixime chống chỉ định trong các trường hợp:
Quá trình điều trị thông thường là 7 ngày. Quá trình này có thể được tiếp tục trong tối đa 14 ngày nếu được yêu cầu.
Liều khuyến cáo: 200 - 400 mg mỗi ngày tùy theo mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, dùng một liều duy nhất hoặc chia làm hai lần.
Trẻ em trên 10 tuổi hoặc nặng hơn 50kg: Liều và cách dùng như người lớn.
Liều đề nghị là 8 mg/kg/ngày dạng hỗn dịch. Có thể dùng 1 - 2 lần/ngày.
Tuy nhiên, không khuyến khích dùng cefixime với trẻ dưới 10 tuổi.
Bệnh nhân suy giảm chức năng thận có độ thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút, bệnh nhân phải thẩm phân phúc mạc hoặc chạy thận nhân tạo không nên dùng quá liều 200 mg x 1 lần/ngày.
Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, khô miệng.
Đau đầu, chóng mặt, bồn chồn, mất ngủ, mệt mỏi.
Ban đỏ, mề đay, sốt.
Phản vệ, phù mạch, hội chứng Stevens - Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử thượng bì nhiễm độc; giảm tiểu cầu, bạch cầu, bạch cầu ưa acid thoáng qua; giảm nồng độ hemoglobin và hematocrit; viêm gan và vàng da; tăng tạm thời AST, ALT, phosphatase kiềm, bilirubin và LDH; suy thận cấp, tăng creatinin huyết tương tạm thời; viêm ruột kết màng giả.
Thời gian prothrombin kéo dài.
Nguy cơ mắc bệnh não (co giật, lú lẫn, suy giảm ý thức, rối loạn vận động), đặc biệt trong trường hợp quá liều hoặc suy thận.
Không thấy bằng chứng nào về việc suy giảm khả năng sinh sản hoặc gây hại cho thai nhi do sử dụng cefixime. Tuy nhiên, không nên dùng trên phụ nữ có thai trừ khi thật cần thiết.
Không khuyến cáo sử dụng trên phụ nữ cho con bú.
Trong trường hợp xuất hiện tác dụng phụ trên thần kinh (chóng mặt, co giật, suy giảm ý thức...), bệnh nhân không nên lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Có thể có triệu chứng co giật.
Ghi nhận phản ứng có hại ở mức liều sử dụng là 2g cefixime không khác mấy ở bệnh nhân điều trị ở liều thông thường.
Cách xử lý khi quá liều
Có thể chỉ định rửa dạ dày. Không có cách giải độc đặc hiệu. Cefixime không được loại khỏi tuần hoàn một cách đáng kể bằng cách thẩm tách máu hoặc thẩm tách màng bụng.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không sử dụng gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Cefixime
Ngày cập nhật: 24/7/2021