Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Cefixime

Thuốc kháng sinh Cefixim (Cefixime)

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Cefixime

Loại thuốc

Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén: 200 mg, 400 mg.
  • Viên nang: 100 mg, 200 mg, 400 mg.
  • Viên nhai: 100 mg, 200 mg.
  • Bột pha hỗn dịch uống: 100 mg/5 ml, 200 mg/5 ml, 500 mg/5 ml.

Chỉ định

  • Cefixime chỉ định dùng trong nhiễm trùng đường hô hấp trên (viêm tai giữa) và nhiễm trùng khác mà vi khuẩn gây bệnh được biết hoặc nghi ngờ có khả năng kháng với các loại kháng sinh thường dùng khác, hoặc khi thất bại điều trị có thể mang lại rủi ro đáng kể.
  • Nhiễm trùng đường hô hấp dưới (viêm phế quản).
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu (viêm bàng quang, viêm bàng quang – niệu đạo, viêm bể thận không biến chứng).
  • Viêm họng, viêm amidan do S. pyogenes.
  • Bệnh lậu không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae.
  • Nhiễm trùng do Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Escherichia coli, Proteus mirabilis, Klebsiella spp., Haemophilus influenzae (các chủng sinh và không sinh β-lactamase), Branhamella catarrhalis (các chủng sinh và không sinh β-lactamase), Enterobacter spp.. Cefixim tác dụng ổn định cả với vi khuẩn sinh enzyme β-lactamase.

Dược lực học

Cefixime là một cephalosporin thế hệ thứ ba có hoạt tính diệt khuẩn in vitro rõ rệt chống lại nhiều loại vi khuẩn gram dương và gram âm. Cefixime ức chế sự tổng hợp peptidoglycan của thành tế bào vi khuẩn (tương tự các penicillin). Thuốc có tác dụng diệt khuẩn nên áp dụng được cho người bệnh suy giảm miễn dịch.

Cefixime có độ bền vững cao với sự thuỷ phân của beta - lactamase mã hoá bởi gen nằm trên plasmid và chromosome. Tính bền vững với beta-lactamase của cefixim cao hơn cefaclor, cefoxitin, cefuroxim, cephalexin, cephradine.

Hiệu quả lâm sàng đã được chứng minh trong các bệnh nhiễm trùng do Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Escherichia coli, Proteus mirabilis, Klebsiella spp., Haemophilus influenzae (các chủng sinh và không sinh β-lactamase), Branhamella catarrhalis (các chủng sinh và không sinh β-lactamase), Enterobacter spp., Neisseria gonorrhoeae (các chủng sinh và không sinh penicillinase). Cefixim tác dụng ổn định cả với vi khuẩn sinh enzyme β-lactamase.

Hầu hết các chủng Enterococci (Streptococcus faecalis, Streptococci nhóm D) và Staphylococci (bao gồm cả các chủng sinh và không sinh coagulase và các chủng đề kháng với vi khuẩn đường ruột) đều đề kháng với cefixime. Ngoài ra, hầu hết các chủng Pseudomonas, Bacteroides fragilis, Listeria monocytogenesClostridia đều kháng cefixime.

Động lực học

Hấp thu

Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống của cefixime nằm trong khoảng 22-54%. Sự hấp thụ không bị thay đổi đáng kể bởi sự hiện diện của thức ăn. Do đó, có thể dùng Cefixime mà không liên quan đến bữa ăn.

Từ các nghiên cứu in vitro, nồng độ huyết thanh hoặc nước tiểu từ 1 μg/mL trở lên được coi là đủ đối với hầu hết các vi khuẩn thuộc phổ kháng khuẩn của cefixime. Thông thường, nồng độ đỉnh trong huyết thanh sau liều khuyến cáo dành cho người lớn hoặc trẻ em là từ 1,5 - 3 μg/mL.

Phân bố

Cefixime gắn với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin. Khoảng 30% thuốc ở dạng tự do.

Chuyển hóa

Không có bằng chứng về chuyển hoá của cefixime in vivo.

Thải trừ

Cefixime được thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng không đổi. Khoảng 50% liều hấp thu được thải trừ nguyên vẹn qua nước tiểu trong 24 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Thận trọng khi phối hợp cefixime với các thuốc chống đông loại coumarin (warfarin) do làm tăng tác dụng của thuốc chống đông, kéo dài thời gian prothrombin.

Có thể gây dương tính giả trong xét nghiệm Coombs hoặc thử nghiệm glucose trong nước tiểu bằng các dung dịch Benedict hoặc Fehling.

Probenecid, nifedipine làm tăng nồng độ đỉnh và sinh khả dụng của cefixime, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc.

Carbamazepine uống cùng cefixime làm tăng nồng độ carbamazepine trong huyết tương.

Chống chỉ định

Cefixime chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Quá mẫn với kháng sinh nhóm cephalosporin hoặc với bất kỳ tá dược nào.
  • Có tiền sử sốc phản vệ do kháng sinh nhóm penicillin.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Quá trình điều trị thông thường là 7 ngày. Quá trình này có thể được tiếp tục trong tối đa 14 ngày nếu được yêu cầu.

Liều khuyến cáo: 200 - 400 mg mỗi ngày tùy theo mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, dùng một liều duy nhất hoặc chia làm hai lần.

Trẻ em

Trẻ em trên 10 tuổi hoặc nặng hơn 50kg: Liều và cách dùng như người lớn.

Liều đề nghị là 8 mg/kg/ngày dạng hỗn dịch. Có thể dùng 1 - 2 lần/ngày.

Tuy nhiên, không khuyến khích dùng cefixime với trẻ dưới 10 tuổi.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy giảm chức năng thận có độ thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút, bệnh nhân phải thẩm phân phúc mạc hoặc chạy thận nhân tạo không nên dùng quá liều 200 mg x 1 lần/ngày.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, khô miệng.

Đau đầu, chóng mặt, bồn chồn, mất ngủ, mệt mỏi.

Ban đỏ, mề đay, sốt.

Ít gặp

Phản vệ, phù mạch, hội chứng Stevens - Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử thượng bì nhiễm độc; giảm tiểu cầu, bạch cầu, bạch cầu ưa acid thoáng qua; giảm nồng độ hemoglobin và hematocrit; viêm gan và vàng da; tăng tạm thời AST, ALT, phosphatase kiềm, bilirubin và LDH; suy thận cấp, tăng creatinin huyết tương tạm thời; viêm ruột kết màng giả.

Hiếm gặp

Thời gian prothrombin kéo dài.

Không xác định tần suất

Nguy cơ mắc bệnh não (co giật, lú lẫn, suy giảm ý thức, rối loạn vận động), đặc biệt trong trường hợp quá liều hoặc suy thận.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Trước khi điều trị với cefixime cần phải thận trọng xác định xem trước đây bệnh nhân có các phản ứng quá mẫn với các cephalosporin, các penicilin hay với các thuốc khác không. Nếu dùng chế phẩm này cho bệnh nhân quá mẫn với penicillin, phải rất thận trọng vì có thể xảy ra dị ứng chéo giữa các kháng sinh nhóm β-lactam. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng với cefixime cần phải ngừng thuốc ngay. Điều trị với epinephrine và các biện pháp cấp cứu khác, bao gồm thở oxy, truyền dịch, tiêm truyền các kháng histamin, corticosteroid, các amin gây tăng huyết áp và kiểm soát đường hô hấp khi có chỉ định lâm sàng.
  • Có nguy cơ mắc bệnh não khi sử dụng các kháng sinh β-lactam, đặc biệt trong trường hợp quá liều hoặc bệnh nhân bị suy thận.
  • Nếu xảy ra các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng trên da (hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens - Johnson, hội chứng DRESS) cần ngừng thuốc ngay và thực hiện các biện pháp điều trị thích hợp.
  • Nếu bị suy thận cấp, viêm thận mô kẽ, cần ngừng thuốc ngay và thực hiện các biện pháp điều trị thích hợp.
  • Điều trị bằng kháng sinh phổ rộng có thể làm thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột, từ đó có thể gây viêm ruột kết màng giả do Clostridium difficile. Cần theo dõi kỹ trong và sau khi điều trị bằng cefixime, đặc biệt ở bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không thấy bằng chứng nào về việc suy giảm khả năng sinh sản hoặc gây hại cho thai nhi do sử dụng cefixime. Tuy nhiên, không nên dùng trên phụ nữ có thai trừ khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không khuyến cáo sử dụng trên phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Trong trường hợp xuất hiện tác dụng phụ trên thần kinh (chóng mặt, co giật, suy giảm ý thức...), bệnh nhân không nên lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Cefixime và xử trí

Quá liều và độc tính

Có thể có triệu chứng co giật.

Ghi nhận phản ứng có hại ở mức liều sử dụng là 2g cefixime không khác mấy ở bệnh nhân điều trị ở liều thông thường.

Cách xử lý khi quá liều

Có thể chỉ định rửa dạ dày. Không có cách giải độc đặc hiệu. Cefixime không được loại khỏi tuần hoàn một cách đáng kể bằng cách thẩm tách máu hoặc thẩm tách màng bụng.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không sử dụng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo