| Danh mục | Thuốc trị bệnh gan | 
| Số đăng ký | 890110776024 | 
| Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
| Dạng bào chế | Viên nén bao phim | 
| Quy cách | Hộp 28 Viên | 
| Thành phần | Sofosbuvir, Velpatasvir | 
| Nhà sản xuất | NATCO PHARMA LIMITED | 
| Nước sản xuất | Ấn Độ | 
| Xuất xứ thương hiệu | Ấn Độ | 
| Thuốc cần kê toa | Có | 
| Mô tả ngắn | Thuốc Velsof là sản phẩm của NATCO PHARMA LIMITED, có thành phần chính là Sofosbuvir, Velpatasvir. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị viêm gan virus C (HCV) mạn tính ở người lớn. | 
| Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. | 
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00500235_bo_gan_truong_phuc_3x10_7485_6293_large_b117663369.jpg)
Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/IMG_1906_6bb1369184.jpg)
Hộp 5 vỉ x 10 viên
Hộp 4 Vỉ x 25 Viên
Hộp 8 Vỉ x 15 Viên
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/IMG_6561_895514cecd.jpg)
Hộp 5 Vỉ x 20 Viên
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/IMG_3100_179f9cdb03.jpg)
Hộp 40 Viên
Hộp 6 Vỉ x 10 Viên
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00022477_vihacaps_600mg_minskintercaps_5x10_3825_6095_large_6ed858b31d.jpg)
Hộp 5 Vỉ x 10 Viên
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00029481_at_silymarin_v_117mg_8909_6425_large_c6a5ab4736.jpg)
Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/anbaliv_314037c30b.jpg)
Hộp 6 Vỉ x 10 Viên
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/IMG_6570_b6e64c7a50.jpg)
Hộp 5 Vỉ x 20 Viên
Hộp 6 Vỉ x 10 Viên
Thuốc Velsof 400mg/100mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
| Thông tin thành phần | Hàm lượng | 
|---|---|
| Sofosbuvir | 400mg | 
| Velpatasvir | 100mg | 
Thuốc Velsof được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhóm thuốc: Thuốc kháng virus trực tiếp, mã ATC: J05AP55.
Cơ chế tác dụng
Sofosbuvir là một chất ức chế nhiều kiểu gen của HCV NS5B RNA polymerase tin, thuộc RNA, cần thiết cho sự tái bản của virus. Sainsbuvir là tiền chất của nucleotide sau khi trải qua chuyển hóa nội bào sẽ hình thành dạng có hoạt tính tương tự uridin triphosphate (GS-461203), có thể tích hợp vào RNA của bằng NS5B polymerase và đóng vai trò kết thúc chuỗi. GS-461203 (chất chuyển hóa có hoạt tính của sofosbuvir) không ức chế DNA và RNA polymerase của người cũng như không ức chế của RNA polymerase ở ty thể.
Velpatasvir là một chất ức chế HCV nhắm đến protein NS5A HCV, chất cần thiết cho cả việc sao chép RNA và lắp ráp các virus HPV. Trong các nghiên cứu in vitro lựa chọn chất đối kháng và đối kháng chéo chứng tỏ rằng cơ chế hoạt động chính của velpanature là nhằm đến NS5A.
Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
Hấp thu
Các đặc tính dược động học của sofosbuvir, chất chuyển hóa chủ yếu GS-331007 và velpatasvir đã được đánh giá ở người lớn khỏe mạnh và những người viêm gan C mạn tính.
Sau khi uống, sofosbuvir được hấp thu nhanh chóng và nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương đạt được khoảng sau 1 giờ. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của GS-331007 được quan sát sau 3 giờ dùng thuốc. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của Velpatasvir được quan sát sau 3 giờ dùng thuốc.
Căn cứ vào số liệu phân tích dược động học dân số ở những người nhiễm HCV, trung bình AUC0-24 ở trạng thái ổn định của sofosbuvir (n = 982), GS-331007 (n = 1.428) và velpatasvir (n = 1.425) tương ứng là 1.260, 13.970 and 2.970 ng x giờ/mL. Cmax ở trạng thái ổn định của sofosbuvir, GS-331007 và velpatasvir tương ứng là 566, 868 and 259 ng/mL. Sofosbuvir và GS-331007, AUC0-24 và Cmax là tương đương nhau giữa người lớn khỏe mạnh và bệnh nhân nhiễm HCV. So với người khỏe mạnh (n= 331), velpatasvir AUC0-24 và Cmax là thấp hơn 37% và thấp hơn 41%, tương ứng ở bệnh nhân nhiễm HCV.
Ảnh hưởng của thức ăn
Liên quan đến điều kiện đói, sử dụng một liều duy nhất của sofosbuvir/velpatasvir với lượng chất béo trung bình (xấp xỉ 600 kcal, 30% chất béo) hoặc chất béo cao (xấp xỉ 800 kcal, 50% chất béo) dẫn đến tăng AUC0-inf của velpatasvir tương ứng 34% và 21% và Cmax của velpatasvir tương ứng 31% và 5%. Chất béo trung bình hoặc cao trong các bữa ăn làm tăng AUC0-inf 60% và 78% tương ứng, nhưng không ảnh hưởng đến Cmax của sofosbuvir. Chất béo trung bình hoặc cao trong các bữa ăn không làm thay đổi AUC0-inf của GS-331007 nhưng lại dẫn đến giảm Cmax 25% và 37% tương ứng. Trong nghiên cứu Pha 3, tỷ lệ đáp ứng ở bệnh nhân nhiễm HCV là tương tự nhau khi có thức ăn hoặc không có thức ăn. Viên nén sofosbuvir/velpatasvir có thể được dùng không liên quan đến thức ăn.
Phân bố
Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương người của sofosbuvir xấp xỉ 61-65% và sự gắn kết không phụ thuộc vào nồng độ thuốc trong khoảng từ 1 µg/mL đến 20 µg/mL. Sự liên kết của GS-331007 với protein trong huyết tương là tối thiểu. Sau khi dùng liều đơn 400mg của [14C]-sofosbuvir ở những người khỏe mạnh, và tỷ lệ phóng xạ của [C] xấp xỉ 0,7.
Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương người của velpatasvir > 99,5% và sự gắn kết không phụ thuộc nồng độ thuốc trong khoảng từ 0,09 µg/ml đến 1,8 µg/ml. Sau khi dùng đơn liều 100 mg của [14C]-velpatasvir ở đối tượng khỏa mạnh, tỷ lệ của phóng xạ [14C] khoảng 0,52 và 0,67.
Chuyển hóa
Sofosbuvir được chuyển hóa rộng rãi ở gan để tạo thành các chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý tương tự nucleosid triphosphat GS-461203. Quá trình chuyển hóa thành chất có hoạt tính liên quan đến quá trình thủy phân liên tiếp ester carboxyl moiety được xúc tác bởi cathepsin A người (CatA) hoặc carboxylesterase 1 (CES1) và sự phân cắt phosphoramidate bởi "histidine triad nucleotide-binding protein 1" (HINT1), tiếp theo là phosphoryl hóa bằng con đường sinh tổng hợp pyrimidine nucleotide. Quá trình dephosphoryl hóa là kết quả trong việc hình thành các chất chuyển hóa nucleosid GS-331007 nhưng không thể tái phosphoryl hóa hiệu quả và mất tác dụng chống HCV trong in vitro. Sofosbuvir và GS-331.007 không phải là cơ chất hoặc chất ức chế UGT1A1 hay enzym CYP3A4, CYP1A2, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, và CYP2D6. Sau khi uống liều đơn 400 mg [14C] -sofosbuvir, GS-331007 chiếm xấp xỉ > 90% lượng thuốc.
Velpatasvir là một cơ chất của CYP2B6, CYP2C8, và CYP3A4 với được chuyển hóa chậm. Sau một liều duy nhất 100 mg [14C] -velpatasvir, đa số (> 98%) phóng xạ trong huyết tương là thuốc mẹ. Các velpatasvir monohydroxylated và desmethylated là sản phẩm chuyển hóa trong huyết tương. Velpatasvir dạng không thay đổi và được bài tiết qua phân.
Thải trừ
Sau một liều uống duy nhất 400 mg [14C] -sofosbuvir, trung bình tổng thu hồi phóng xạ [14C] lớn hơn 92%, bao gồm xấp xỉ 80%, 14% và 2,5% được thu hồi tương ứng trong nước tiểu, phân và không khí thở ra. Thành phần chính của thuốc được thu hồi trong nước tiểu là GS-331007 (78%), trong khi 3,5% được thu hồi dưới dạng sofosbuvir. Dữ liệu này chỉ ra rằng đường thải trừ chính cho GS-331007 là được bài tiết ở thận. Thời gian bán thải cuối trung bình của sofosbuvir và GS-331007 sau khi dùng sofosbuvinive patasvir tương ứng là 0,5 và 25 giờ.
Sau một liều uống duy nhất 100 mg [14C] - velpatasvir, trung bình tổng thu hồi phóng xạ [14C] là 95%, bao gồm xấp xỉ 94% và 0,4% tương ứng được thu hồi qua phân và nước tiểu.
Velpatasvir dạng không chuyển hóa là thành phần chính có trong phần với trung bình lên tới 77% liều sử dụng, sau đó là monohydroxylated velpatasvir (5.9%) và desmethylated velpatasvir (3,0%). Những dữ liệu này cho thấy rằng velpatasvir được bài tiết qua đường mật là chủ yếu. Trung bình thời gian bán thải cuối của velpatasvir sau khi sử dụng viên nén sofosbuvir/velpatasvir xấp xỉ 15 giờ.
Độ tuyến tính/phi tuyến tính
AUC của velpatasvir tăng trong khoảng liều từ 25mg tới 100mg. AUC của sofosbuvir and GS-331007 tăng trong khoảng liều từ 200mg đến 1.200mg.
Khả năng in vitro đối với tương tác thuốc thuốc sofosbuvir velpatasvir
Sofosbuvir và velpatasvir là cơ chất của kênh vận chuyển thuốc P-gp và BCRP, trong khi GS-331007 thì không. Velpatasvir cũng là cơ chất của OATP1B. In vitro, quan sát được sự chuyển hóa chậm của of velpatasvir bởi CYP2B6, CYP2C8 và CYP3A4.
Velpatasvir là chất ức chế của kênh vận chuyển thuốc P-gp, BCRP, OATP1B1 và OATP1B3, và sự liên quan của nó trong tương tác thuốc của những chất vận chuyển này là trong giới hạn đầu tiên của quá trình hấp thu. Ở nồng độ huyết tương liên quan lâm sàng, velpatasvir không phải là chất ức chế của chất vận chuyển muối mật ở gan (BSEP), natri taurocholate đồng vận chuyển protein (NTCP), OATP2B1, OATP1A2 hoặc các cation vận chuyển hữu cơ (OCT) 1, các kênh vận chuyển ở thận OCT2, OAT1, OAT3, các protein liên quan đa kháng thuốc 2 (MRP2) hoặc protein kháng đa thuốc và độc tố (MATE) 1 hoặc CYP, hoặc enzyme uridine glucuronosyltransferase (UGT) 1A1.
Sofosbuvir và GS-331007 không phải là chất ức chế của kênh vận chuyển P-gp, BCRP, MRP2, BSEP, OATP1B1, OATP1B3 và OCT1. GS-331007 không phải là chất ức chế của OAT1, OCT2 và MATE1.
Dược động học ở những dân số đặc biệt
Chủng tộc và giới tính
Không có dữ liệu lâm sàng liên quan đến sự khác nhau về được động học của chủng tộc và giới tính với sofosbuvir, GS-331007, hoặc velpatasvir.
Người cao tuổi
Phân tích dược động học dân số ở bệnh nhân viêm gan C cho thấy trong vòng từ 18 đến 82 tuổi, tuổi tác không có ảnh hưởng lâm sàng liên quan đến sofosbuvir, GS-331007, hoặc velpatasvir.
Người suy thận
Dược động học của sofosbuvir đã được nghiên cứu ở những bệnh nhân có HCV âm tính bị suy thận nhẹ (eGFR ≥ 50 và < 80 mL/phút/1,73m2), trung bình (eGFR ≥ 30 và < 50 mL/phút/1,73 m2), suy thận nặng (eGFR <30 mL/phút/1,73 m2) và các bệnh thận ESRD cần chạy thận nhân tạo sau khi uống đơn liều 400 mg sofosbuvir. So với nhóm đối tượng có chức năng thận bình thường eGFR > 80 ml/phút/1,732), AUC0-inf của sofosbuvir cao hơn tương ứng là 61%, 107% và 171% trong các trường hợp suy thận nhẹ, trung bình và nặng, trong khi AUC0-inf của GS-331007 cao hơn tương ứng là 55%, 88% và 451%. Trong các bệnh nhân ESRD, AUC0-inf của sofosbuvir cao hơn 28% khi đã uống liều sofosbuvir 1 giờ trước khi chạy thận nhân tạo, so sánh với cao hơn 60% khi đã uống liều sofosbuvir 1 giờ sau khi chạy thận, tương ứng. AUC0-inf của GS-331007 trong những bệnh nhân ESRD được sử dụng với sofosbuvir 1 giờ trước và 1 giờ sau khi thẩm phân máu ít nhất 10 lần và 20 lần tương ứng. Thẩm phân máu có thể loại bỏ hiệu quả (tỷ lệ thải trừ xấp xỉ 53%) chất chuyển hóa chính GS-331007. Sau khi dùng đơn liều 400 mg sofosbuvir, chạy thận nhân tạo 4 giờ loại bỏ xấp xỉ 18% liều dùng.
Dược động học của velpatasvir đã được nghiên cứu với một liều duy nhất 100 mg velpatasvir ở bệnh nhân HCV âm tính suy thận nặng (eGFR < 30 ml/phút bằng Cockcroft-Gault).
So với các đối tượng có chức năng thận bình thường, velpatasvir AUCinf cao hơn 50% ở những người bị suy thận nặng.
Người suy gan
Dược động học của sofosbuvir đã được nghiên cứu sau 7 ngày dùng liều 400 mg sofosbuvir ở bệnh nhân nhiễm HCV bị suy gan vừa và nặng (CPT nhóm B và C). So với các đối tượng có chức năng gan bình thường, AUC0-24 của sofosbuvir cao hơn 126% và 143%, tương ứng với nhóm đối tượng suy gan vừa và nặng, trong khi AUC0-24 của GS-331007 cao hơn tương ứng là 18% và 9%. Phân tích dược động học dân số trong các bệnh nhân nhiễm HCV chỉ ra rằng xơ gan (bao gồm cả xơ gan mất bù) không có ảnh hưởng liên quan lâm sàng đối với nồng độ của sofosbuvir và GS-331007.
Dược động học của velpatasvir đã được nghiên cứu với một liều duy nhất 100 mg velpatasvir ở bệnh nhân âm tính HCV suy gan vừa và nặng (CPT nhóm B và C). So với các đối tượng có chức năng gan bình thường, tổng nồng độ trong huyết tương (AUCinf) của velpatasvir là tương đương với bệnh nhân suy gan trung bình và nặng. Phân tích dược động học dân số ở những bệnh nhân nhiễm HCV chỉ ra rằng xơ gan (bao gồm cà xơ gan mất bù) không có ảnh hưởng liên quan lâm sàng lên nồng độ của velpatasvir.
Trọng lượng cơ thể
Trọng lượng cơ thể không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể lên nồng độ sofosbuvir hoặc velpatasvir theo phân tích dược động học dân số.
Trẻ em
Dược động học của sofosbuvir, GS-331007 và velpatasvir ở bệnh nhân trẻ em chưa được thiết lập.
Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Sofosbuvir
Phơi nhiễm với sofosbuvir trong các nghiên cứu với động vật gặm nhấm không thể được phát hiện do hoạt tính esterase cao và phơi nhiễm với các chất chuyển hóa chính GS-331007 được dùng thay thế để dự đoán biên độ phơi nhiễm.
Sofosbuvir không có độc tính gen trong các thử nghiệm in vitro và in vivo, bao gồm đột biến vi khuẩn và đột biến nhiễm sắc thể sử dụng các tế bào lympho ngoại vi ở người và trong các thử nghiệm in vivo đối với chuột nhắt. Không có tác dụng gây quái thai đã được quan sát trong các nghiên cứu phát triển độc tính trên chuột cống và thỏ với sofosbuvir.
Sofosbuvir không có tác dụng không mong muốn đến hành vi, sinh sản, hoặc sự phát triển của con cái trong nghiên cứu phát triển trước và sau sinh ở chuột cống.
Sofosbuvir không phải là một chất gây ung thư trong các nghiên cứu gây ung thư 2 năm ở chuột nhắt và chuột cống ở phơi nhiễm GS-331007 lên tới 15 và 9 lần, tương ứng, cao hơn so với phơi nhiễm ở người.
Velpatasvir
Velpatasvir không có độc tính gen trong các thử nghiệm in vitro và in vivo, bao gồm đột biến vi khuẩn và đột biến nhiễm sắc thể sử dụng các tế bào lympho ngoại vi ở người và trong các thử nghiệm in vivo đối với chuột cống.
Nghiên cứu khả năng gây ung thư với velpatasvir đang được tiến hành.
Velpatasvir không có tác dụng không mong muốn trên giao phối và sinh sản. Không có tác dụng gây quái thai đã được quan sát trong các nghiên cứu phát triển độc tính ở chuột nhắt và chuột cống với velpatasvir tại phơi nhiễm AUC cao hơn xấp xỉ 31 và 6 lần, tương ứng, so với phơi nhiễm ở người tại liều lâm sàng được khuyến cáo. Tuy nhiên, một tác dụng có thể gây quái thai được chỉ ra ở thỏ mà sự gia tăng tổng số dị tật nội tạng đã được nhìn thấy sự phơi nhiễm ở động vật ở phơi nhiễm AUC lên đến 0,7 lần sự phơi nhiễm của con người ở liều lâm sàng được khuyến cáo. Sự liên quan của con người phát hiện này không được biết. Velpatasvir không có tác dụng không mong muốn đến hành vi, sinh sản, hoặc sự phát triển của con cái trong nghiên cứu phát triển trước và sau sinh ở chuột cống tại phơi nhiễm AUC xấp xỉ cao hơn 5 lần so với sự phơi nhiễm ở người ở liều lâm sàng được khuyến cáo.
Đường uống.
Bệnh nhân uống thuốc nguyên viên kèm theo hoặc không kèm theo thức ăn. Vì thuốc có vị đắng không nên nhai hoặc nghiền nát thuốc.
Việc điều trị với viên nén sofosbuvir/velpatasvir nên được khởi đầu và theo dõi bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong điều trị viêm gan virus C.
Liều khuyến cáo của viên nén sofosbuvir/velpatasvir là uống 1 viên/ngày, kèm hoặc không kèm thức ăn.
| Nhóm bệnh nhâna | Thời gian điều trị | 
|---|---|
| Bệnh nhân không xơ gan và bệnh nhân xơ gan còn bù | Uống sofosbuvir/velpatasvir trong 12 tuần Bổ sung ribavirin có thể được xem xét ở bệnh nhân nhiễm kiểu gen 3 với xơ gan còn bù | 
| Bệnh nhân xơ gan mất bù | Uống sofosbuvir/velpatasvir + ribavirin trong 12 tuần | 
a Bao gồm bệnh nhân đồng nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) và bệnh nhân tái nhiễm HCV sau khi ghép gan.
Khi sử dụng kết hợp với ribavirin, cũng tham khảo thêm Tóm Tắt Đặc Tính Sản Phẩm của các thuốc có chứa ribavirin.
Mức liều sau đây được khuyến cáo, ribavirin được chia thành 2 lần/ngày, và dùng cùng với thức ăn được trình bày trong bảng 2.
| Bệnh nhân | Liều ribavirin | 
|---|---|
| Bệnh nhân xơ gan Child-Pugh-Turcotte (CPT) nhóm B trước khi ghép gan | 1.000 mg/ngày ở bệnh nhân nặng 5 kg và 1.200 mg/ngày ở bệnh nhân nặng ≥ 75 kg. | 
| Bệnh nhân xơ gan CPT nhóm C trước khi ghép gan Bệnh nhân CPT nhóm B hoặc C sau khi ghép gan | 1.000 mg/ngày ở bệnh nhân nặng 5 kg và 1.200 mg/ngày ở bệnh nhân nặng ≥ 75 kg. Liều khởi đầu 600 mg và điều chim lên đến tối đa 1.000/1.200 mg (1.000mg với bệnh nhân nặng < 75 kg và 1.200 mg ở bên nhà tăng ≥ 75 kg) nếu bệnh nhân có thể dung nạp tốt. Cần giảm liều cho bệnh nên không dung nạp dựa trên nồng độ hemoglobin. | 
Nếu sử dụng ribavirin ở bệnh nhân xơ gan còn bù kiểu gen 3 (trước hoặc sau ghép gan), liều khuyến cáo là 1.000 mg/1.200 mg (1.000 mg ở bệnh nhân nặng < 75 kg và 1.200 mg ở bệnh nhân nặng ≥ 75 kg).
Nếu cần thay đổi liều ribavirin, tham khác Tóm Tắt Đặc Tính Sản Phẩm của các thuốc có chứa ribavirin.
Nếu có nôn mùa xảy ra trong vòng 3 giờ sau khi sử dụng thuốc, bệnh nhân cần được hướng dẫn đề uống thêm một viên sofosbuvir/velpatasvir. Nếu nôn mửa xảy ra 3 giờ sau khi dùng thuốc, không cần sử dụng thêm thuốc.
Nếu quên dùng thuốc sofosbuvir/ve patasvir trong vòng 18 giờ kể từ thời gian uống thuốc thông thường bệnh nhân cần được uống bù sớm nhất có thể và tiếp tục uống liều tiếp theo như bình thường. Nếu đã quả 18 giờ không nên uống bù và đợi đến thời gian để uống liều tiếp tục. Khuyến cáo bệnh nhân không uống gấp đôi liều để bù thuốc.
Điều trị bệnh nhân đã điều trị thất bại trước đó với phác đồ có chứa NS5A
Có thể xem xét sử dụng sofosbuvir/velpatasvir kết hợp ribavirin trong 24 tuần.
Người lớn tuổi
Không cần điều chỉnh liều ở người lớn tuổi.
Bệnh nhân suy chức năng thận
Không điều chỉnh liều sofosbuvir/velpatasvir ở bệnh nhân suy chức năng thận mức độ nhẹ và trung bình. Tính an toàn và hiệu quả của sofosbuvirivelpatasvir chưa được đánh giá ở bệnh nhân suy thận mức độ nặng (độ lọc cầu thận ước tính [eGFR] < 30 mL/phút/1,73 m2) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) đang chạy thận nhân tạo.
Bệnh nhân suy chức năng gan
Không cần điều chỉnh liều sofosbuvir/velpatasvir ở các bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ, trung bình hoặc nặng (CPT nhóm A, B hoặc C). Tính an toàn và hiệu quả của sofosbuvir/velpatasvir đã được đánh giá ở bệnh nhân xơ gan với CPT nhóm B, nhưng chưa được đánh giá trên bệnh nhân xơ gan CPT nhóm C.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả của sofosbuvir/velpatasvir ở trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi vẫn chưa được thiết lập. Không có dữ liệu sẵn có.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Liều cao nhất của sofosbuvir và velpatasvir đã được sử dụng lần lượt là liều đơn 1200 mg và 500 mg. Trong các nghiên cứu ở người tình nguyện khỏe mạnh, chưa có tác dụng không mong muốn nào được quan sát thấy ở các mức liều nói trên, và tác dụng không mong muốn có tần số và mức độ nghiêm trọng là tương tự với các tác dụng không mong muốn được quan sát ở bệnh nhân sử dụng giả dược. Hiện chưa rõ tác dụng của thuốc khi sử dụng liều cao.
Hiện chưa có thuốc giải độc đặc hiệu dùng cho trường hợp sử dụng quá liều sofosbuvir/velpatasvir. Điều trị quá liều với sofosbuvir/velpatasvir gồm các biện pháp hỗ trợ chung bao gồm theo dõi dấu hiệu sống còn, cũng như quan sát tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Thẩm phân tách máu có thể loại bỏ một cách hiệu quả chất chuyển hóa chính đang lưu thông của sofosbuvir, GS-331007, với tỷ lệ thải trừ là 53%. Thẩm phân tách máu dường như không loại bỏ đáng kể velpatasvir do velpatasvir liên kết mạnh với protein huyết tương.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Velsof bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Tóm tắt sơ lược tính an toàn
Các đánh giá an toàn của sofosbuvir/velpatasvir được dựa trên các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng Pha 3 từ các bệnh nhân nhiễm HCV kiểu gen 1, 2, 3, 4, 5 hoặc 6 (có hoặc không có xơ gan còn bù) bao gồm tổng cộng 1.035 bệnh nhân sử dụng sofosbuvir/velpatasvir trong 12 tuần.
Tỷ lệ bệnh nhân ngưng điều trị do tác dụng không mong muốn là 0,2% và tỷ lệ bệnh nhân có bất kỳ tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nào là 3,2% trong 12 tuần điều trị với sofosbuvir/velpatasvir. Trong các nghiên cứu lâm sàng, nhức đầu, mệt mỏi và buồn nôn là tác dụng không mong muốn điều trị khẩn cấp phổ biến nhất (tỷ lệ ≥ 10%) được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với sofosbuvir/velpatasvir trong 12 tuần. Những phản ứng này và các phản ứng khác được báo cáo có tần số tương tự ở nhóm bệnh nhân sử dụng giả được được so sánh với bệnh nhân được điều trị với sofosbuvir/velpatasvir.
Bệnh nhân xơ gan mất bù
Dữ liệu an toàn của sofosbuvir/velpatasvir được thực hiện trên một nghiên cứu mở - nhân ở bệnh nhân xơ gan CPT nhóm B sử dụng sofosbuvir/velpatasvir trong 12 tuần (n=90), sofosbuvir/velpatasvir + RBV trong 12 tuần (n=87) hoặc sofosbuvir/velpatasvir trong 24 tuần (n=90). Các tác dụng không mong muốn được quan sát phù hợp với di chứng lâm sàng dự kiến của bệnh gan mất bù, hoặc hồ sơ độc tính đã biết của ribavirin ở các bệnh nhân điều trị kết hợp sofosbuvir/velpatasvir và ribavirin.
Trong số 87 bệnh nhân điều trị với sofosbuvir/velpatasvir kết hợp ribavirin trong 12 tuần, 23% bệnh nhân có chỉ số haemoglobin giảm dưới 10g/dL và 7% giảm dưới 8,5 g/dL, tương ứng. Ribavirin bị ngừng trong 15% bệnh nhân được điều trị với sofosbuvir/velpatasvir + RBV trong 12 tuần do tác dụng không mong muốn.
Mô tả các tác dụng không mong muốn được lựa chọn
Rối loạn nhịp tim
Trường hợp của loạn nhịp tim và block tim nặng đã được quan sát khi sofosbuvir được dùng trong kết hợp với thuốc kháng virus trực tiếp khác, được dùng với kết hợp amiodarone và/hoặc thuốc làm giảm nhịp tim khác.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Velsof chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với hoạt chất chính hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Sử dụng với chất gây cảm ứng P-gp và CYP
Khi sử dụng đồng thời với các thuốc có gây cảm ứng P-glycoprotein (P-pg) hoặc cytochrome P450 (CYP) (rifampicin, rifabutin, St. John's wort [Hypericum perforatum], carbamazepin, phenobarbital và phenytoin) sẽ làm giảm đáng kể nồng độ của sofosbuvir và velpatas vir trong huyết tương và có thể dẫn đến mất hiệu quả của viên nén sofosbuvir/velpatasvir.
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Viên nén sofosbuvirivelpatasvir không nên được sử dụng đồng thời với các dược phẩm khác có chứa sofosbuvir.
Chậm nhịp tim và block tim nặng
Các trường hợp chậm nhịp tim hoặc block tim nghiêm trọng đã được quan sát khi sofosbuvir được sử dụng kết hợp với thuốc kháng virus trực tiếp (DAA) khác hoặc khi sử dụng cùng với amiodaron kèm hoặc không kèm các thuốc làm chậm nhịp tim khác. Cơ chế hoạt động này vẫn chưa được thiết lập.
Sử dụng đồng thời amiodaron còn hạn chế qua phát triển lâm sàng của sofosbuvir với DAAs. Các trường hợp có nguy cơ đe dọa tính mạng, vì vậy amiodaron chỉ nên được dùng ở các bệnh nhân đang điều trị bằng sofosbuvir/velpatasvir khi không dung nạp hoặc bị chống chỉ định với các thuốc điều trị rối loạn nhịp tim khác.
Nên sử dụng kết hợp amiodaron được xem xét là cần thiết, khuyến cáo bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu sử dụng sofosbuvir/velpatasvir. Bệnh nhân được xác định có nguy cơ cao chậm nhịp tim cần được theo dõi liên tục trong 48 giờ trong những điều kiện lâm sàng phù hợp.
Do amiodaron có thời gian bán thải dài, theo dõi thích hợp cũng nên được thực hiện cho bệnh nhân đã ngưng điều trị amiodaron trong vài tháng qua và sẽ được bắt đầu trên sofosbuvir/velpatasvir.
Tất cả bệnh nhân sử dụng thuốc sofosbuvir/velpatasvir kết hợp với amiodaron có hoặc không có các thuốc khác có thể làm chậm nhịp tim cần được cảnh báo về các triệu chứng chậm nhịp tim, block tim và cần được hỗ trợ y tế khẩn cấp khi phát hiện các tình trạng này.
Bệnh nhân đã thất bại điều trị trước đó với phác đồ có chứa NS5A
Không có dữ liệu lâm sàng chứng minh hiệu quả của sofosbuvir/velpatasvir trong việc điều trị các bệnh nhân đã thất bại với phác đồ điều trị có chứa thuốc ức chế NS5A khác. Tuy nhiên, dựa trên các biến thể liên quan đến kháng (RAVs) NS5A quan sát thấy ở các bệnh nhân đã điều trị thất bại với các phác đồ có chứa chất ức chế NS5A khác, dược học của velpatasvir in vitro, và dựa trên kết quả điều trị của sofosbuvir/velpatasvir ở bệnh nhân chưa từng được điều trị bằng NS5A với NS5A RAVs mức cơ bản tham gia vào các nghiên cứu ASTRAL, có thể xem xét phác đồ điều trị với sofosbuvir/velpatasvir phối hợp với ribavirin (RBV) trong 24 tuần ở các bệnh nhân đã thất bại với phác đồ điều trị có chứa chất ức chế NS5A và bệnh nhân với nguy cơ cao bệnh tiến triển lâm sàng và không có phác đồ điều trị khác thay thế.
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều sofosbuvir/velpatasvir ở các bệnh nhân suy chức năng thận mức độ nhẹ và trung bình. Tính an toàn của sofosbuvir/velpatasvir không được đánh giá ở bệnh nhân suy thận mức độ nặng (eGFR < 30 mL/phút/1,73 m2) hoặc ESRD cần chạy thận nhân tạo. Khi sử dụng sofosbuvir/velpatasvir kết hợp với ribavirin, vui lòng tham khảo Tóm Tắt Đặc Tính Sản Phẩm của ribavirin để có chỉ định cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 50 ml/phút.
Sử dụng thuốc gây cảm ứng trung bình P-gp và CYP
Các thuốc gây cảm ứng trung bình P-glycoprotein hoặc CYP (ví dụ như oxcarbazepine, modafinil hoặc efavirenz) khi sử dụng chung có thể làm giảm nồng độ huyết tương của sofosbuvir và velpatasvir và làm giảm hiệu quả điều trị của thuốc. Vì thế không khuyến cáo sử dụng chung sofosbuvirivelpatasvir với các thuốc trên.
Sử dụng kết hợp với các phác đồ điều trị HIV hiện tại
Sofosbuvir/velpatasvir có thể làm tăng nồng độ của tenofovir, đặc biệt khi sử dụng với phác đồ điều trị HIV có tenofovir disoproxil fumarate và thuốc tăng cường dược động học (ritonavir hoặc cobicistat). Tính an toàn của tenofovir disoproxil fumarate khi sử dụng chung với sofosbuvir vel atasvir và thuốc tăng cường dược động học chưa được thiết lập. Cần cần nhắc các rủi ro và lợi ích liên quan đến sử dụng đồng thời sofosbuvir/velpatasvir với thuốc kết hợp liều cố định có chứa elvitegravir/cobicistat/emtricitabine/tenofovir fumarate hoặc liều thuốc tenofovir disoproxil fumarate kết hợp với chất ức chế protease (ví dụ như atacama hoặc do unavir), đặc biệt ở các bệnh nhân tăng nguy cơ suy thận. Các bệnh nhân sử dụng sofosbuvir/velpatasvir kết hợp với elvitegravir/cobicistat/emtricitabine/tenofovir disoprend fumarate hoặc với tenofovir disoproxil fumarate kết hợp thuốc ức chế protease nên được theo dõi để nhận biết các tác dụng không mong muốn liên quan đến tenofovir. Tham khảo thêm Tóm Tắt Đặc Tính Sản Phẩm của tenofovir disoproxil fumarate, emtricitabine/tenofovir disoproxil fumarate hoặc elvitegravir/cobicistat/emtricitabine/tenofovir disoproxil fumarate cho khuyến cáo theo dõi chức năng thận.
Các bệnh nhân đồng nhiễm HCV/HEV (viêm gan virus B)
Các trường hợp tái kích hoạt viêm gan virus B, một vài trường hợp tử vong, đã được báo cáo trong và sau khi điều trị với tác nhân kháng virus tác động trực tiếp. Xét nghiệm HBV nên được thực hiện ở tất cả các bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị. Bệnh nhân nhiễm đồng thời hạn có nguy cơ tái kích hoạt HBV, và vì thế nên được theo dõi và giám sát theo hướng dẫn lâm sàng hiện tại.
Bệnh nhân xơ gan CPT nhóm C
Tính an toàn và hiệu quả của sofosbuvir velpatasvir chưa được đánh giá trên bệnh nhân xơ gan CPT nhóm C.
Bệnh nhân ghép gan
Tính an toàn và hiệu quả của sofosbuvir/velpatasvir trong việc điều trị nhiễm HCV ở bệnh nhân đã cấy ghép gan chưa được đánh giá. Việc điều trị bằng sofosbuvir/velpatasvir theo liều được chỉ định nên được hướng dẫn bởi đánh giá lợi ích và nguy cơ của từng bệnh nhân.
Sofosbuvir/velpatasvir không hoặc gây ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng là xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai
Không có hoặc có giới hạn dữ liệu (ít hơn 300 phụ nữ có thai) về việc sử dụng sofosbuvir, velpatasvir hoặc sofosbuvir/velpatasvir ở phụ nữ mang thai.
Sofosbuvir
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra những tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản.
Không thể ước tính đầy đủ tỷ lệ phơi nhiễm đạt được đối với sofosbuvir ở chuột cống liên quan đến phơi nhiễm ở người với liều lượng lâm sàng được khuyến cáo.
Velpatasvir
Các nghiên cứu ở động vật cho thấy thuốc có thể liên quan đến độc tinh sinh sản.
Để phòng ngừa rủi ro này, không sử dụng sofobuvir/velpatasvir ở phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Chưa xác định được sofosbuvir và các chất chuyển hóa của sofosbuvir hoặc velpatasvir có được tiết ra theo sữa mẹ hay không.
Các số liệu dược động học có sẵn ở động vật cho thấy velpatasvir và các chất chuyển hóa của sofosbuvir được tiết ra theo sữa mẹ.
Nguy cơ đến trẻ sơ sinh không thể được loại trừ. Vì vậy, phụ nữ đang cho con bú không nên sử dụng sofosbuvir/velpatasvir.
Khả năng sinh sản
Hiện tại không có số liệu về ảnh hưởng của sofosbuvir/velpatasvir trên khả năng sinh sản của người. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác dụng gây hại của sofosbuvir hoặc velpatasvir lên khả năng sinh sản.
Nếu sử dụng ribavirin kết hợp sofosbuvir/velpatasvir để điều trị, tham khảo thêm phần Tóm Tắt Đặc Tính Sản Phẩm của ribavirin cho khuyến cáo chi tiết về sinh sản, phụ nữ mang thai và cho con bú.
Vì thuốc sofosbuvir/veltapasvir có sofosbuvir và velpatasvir, những thuốc có tương tác với từng thành phần riêng biệt cũng có thể có tương tác với viên nén sofosbuvir/velpatasvir.
Khả năng viên nén sofosbuvir/velpatasvir ảnh hưởng đến các thuốc điều trị khác
Velpatasvir là chất ức chế kênh vận chuyển thuốc P-gp, protein chống ung thư vú (BCRP), polypeptide vận chuyển anion hữu cơ (OATP) 1B1 và 1B3. Nếu dùng đồng thời sofosbuvirl/veltapasvir với các thuốc có thành phần là cơ chất của những kênh vận chuyển này có thể làm tăng nồng độ của các thuốc này.
Các dược phẩm khác có thể ảnh hưởng đến sofosbuvir/velpatasvir
Sofosbuvir và velpatasvir là cơ chất của protein vận chuyển P-gp và BCRP. Velpatasvir cũng là cơ chất của OATP1B. Trong in vitro, velpatasvir được chuyển hóa chậm bởi CYP2B6, CYP2C8 và CYP3A4. Các dược phẩm gây cảm ứng mạnh hoạt động của P-gp hoặc CYP2B6, CYP2C8 hoặc CYP3A4 (ví dụ như rifampicin, rifabutin, St. John’s wort, carbamazepine, phenobarbital and phenytoin) có thể làm giảm nồng độ huyết tương của sofosbuvir hoặc velpatasvir dẫn đến làm giảm hiệu quả của sofosbuvir/velpatavir. Vì thế việc sử dụng Sofosbuvir/velpatasvir với các thuốc trên bị chống chỉ định. Các thuốc cảm ứng trung bình hoạt động của P-gp hoặc CYP (ví dụ như oxcarbazepine, modafinil hoặc efavirenz) có thể làm giảm nồng độ huyết tương của sofosbuvir hoặc velpatasvir dẫn đến làm giảm hiệu quả của thuốc. Không sử dụng đồng thời các thuốc trên với sofosbuvir/velpatasvir. Sử dụng các thuốc ức chế P-gp hoặc BRCP có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của sofusbuvir hoặc velpatavir. Các thuốc ức chế OATP, CYP2B6, CYP2C8 hoặc CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ huyết tương của velpatasvir. Những tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng với sofosbuvir/velpatasvir qua trung gian bởi chất ức chế P-gp, BCRP, OATP, hoặc CYP450 không được dự đoán; có thể sử dụng sofosbuvir/velpatasvir với thuốc ức chế P-gp, BCRP, OATP và CYP.
Bệnh nhân được điều trị với các thuốc kháng vitamin K
Vì chức năng gan có thể thay đổi trong quá trình điều trị với sofosbuvir/velpatasvir, theo dõi chặt chẽ giá trị chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR) được khuyến cáo.
Vui lòng xem thêm các thông tin về tương tác thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Hỏi đáp (0 bình luận)