Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Chọn đơn vị tính | Hộp Gói |
Danh mục | Thuốc dạ dày |
Dạng bào chế | Hỗn dịch uống |
Quy cách | Hộp 20 Gói |
Thành phần | Nhôm hydroxyd, Magnesi hydroxyd, Simethicon |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Phì đại tuyến tiền liệt, Glôcôm góc đóng nguyên phát, Suy thận, Hẹp môn vị, Suy tim, Tắc ruột |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CỬU LONG |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | 893100346623 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Vilanta được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long, với thành phần chính Nhôm hydroxide, Magnesi hydroxide và Simethicone, là thuốc dùng để làm dịu các triệu chứng do tăng tiết acid dạ dày (chứng ợ nóng, ợ chua, đầy bụng và khó tiêu do tăng acid dạ dày), điều trị triệu chứng trào ngược dạ dày–thực quản, tăng acid dạ dày do loét dạ dày–tá tràng. Thuốc còn dùng để dự phòng và điều trị triệu chứng loét và chảy máu dạ dày do stress. |
Thuốc Vilanta là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Nhôm hydroxyd | 0.4g |
Magnesi hydroxyd | 0.8004g |
Simethicon | 0.08g |
Thuốc Vilanta được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Vilanta là hỗn hợp của nhôm hydroxide, magnesi hydroxide và simethicone.
Nhôm hydroxide và magnesi hydroxide là thuốc kháng acid có tác dụng trung hòa acid dạ dày và ức chế tác dụng tiêu protid của men pepsin. Tác dụng này rất quan trọng ở người bệnh loét dạ dày. pH tối ưu của hoạt động pepsin là 1,5 đến 2,5. Các thuốc kháng acid làm tăng pH dạ dày lên trên 4 nên tác dụng phân giải protein của pepsin là thấp nhất.
Phối hợp nhôm hydroxide và magnesi hydroxide kéo dài tác dụng hơn dạng đơn chất. Trung hòa độc tính lẫn nhau giữa các thành phần (tác động gây táo bón của nhôm hydroxide trung hòa tác động tiêu chảy của magnesi hydroxide).
Simethicone là chất chống đầy hơi, có tính phá bọt, làm giảm sức tăng bề mặt của các bong bóng hơi trong niêm mạc ống tiêu hoá, làm xẹp các bóng khí này, giúp sự tống hơi trong ống tiêu hoá và làm giảm trướng bụng. Thuốc còn có tác dụng làm giảm thời gian di chuyển của hơi dọc theo ống tiêu hóa.
Hấp thu:
Sau khi uống, nhôm hydroxide phản ứng với acid dạ dày chậm hơn magnesi hydroxide và tạo thành nhôm chloride và magnesi chloride. Sự hiện diện của thức ăn làm giảm cảm giác trống rỗng của dạ dày, kéo dài sinh khả dụng của nhôm hydroxide phản ứng và có thể làm tăng lượng nhôm hydroxide tạo thành.
Chuyển hoá và thải trừ:
Khoảng 17–30% nhôm chloride và 15–30% lượng magnesi chloride tạo thành được hấp thu và thải trừ nhanh qua đường tiểu ở người có chức năng thận bình thường.
Bệnh nhân suy thận có nguy cơ tích tụ nhôm, đặc biệt ở xương và hệ thần kinh trung ương, và gây độc tính của nhôm (chứng nhuyễn xương và suy giảm trí nhớ). Ở ruột non, nhôm chloride và magnesi chloride chuyển thành nhôm và magnesi kiềm không tan, hấp thu không đáng kể và được thải trừ qua phân.
Thuốc dùng đường uống. Dùng nguyên chất hoặc pha loãng với ít nước. Nên uống thuốc 1–3 giờ sau bữa ăn và lúc đi ngủ để kéo dài tác dụng trung hòa. Nếu cần có thể uống thuốc khi cảm thấy khó chịu ở dạ dày.
Để điều trị chứng rối loạn tiêu hóa, khó tiêu, không nên dùng thuốc quá 2 tuần trừ khi có lời khuyên hoặc giám sát của bác sĩ.
Để điều trị loét dạ dày–tá tràng cần uống thuốc liên tục ít nhất 4–6 tuần sau khi hết triệu chứng.
Ở người bệnh bị trào ngược dạ dày–thực quản, chảy máu dạ dày hoặc loét do stress, thuốc được dùng mỗi giờ 1 lần và điều chỉnh tiều thuốc để duy trì pH dạ dày bằng 3,5.
Người lớn: Uống 1 gói x 2–4 lần/ngày.
Trẻ em: Uống 1/2 liều người lớn. Hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Ngưng sử dụng thuốc, chuyển đến phòng cấp cứu bệnh viện. Điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Vilanta, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hoá: Miệng đắng chát, buồn nôn, nôn, phân trắng.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hoá: Cứng bụng.
Chuyển hoá: Giảm phosphate máu.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Ngộ độc nhôm và nhuyễn xương có thể xảy ra ở bệnh nhân có hội chứng urea máu cao.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Có thể dùng kèm thuốc chống nôn nếu bị buồn nôn hay nôn.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Vilanta chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Giảm phosphate máu.
Trẻ nhỏ tuổi vì nguy cơ nhiễm độc nhôm và tăng magnesi huyết, đặc biệt ở trẻ mất nước hoặc bị suy thận.
Suy thận nặng (nguy cơ tăng magnesi huyết).
Tránh dùng các loại thức uống có gas khi uống thuốc.
Thận trọng với bệnh nhân suy tim sung huyết, suy thận, phù, xơ gan và chế độ ăn ít natri và người mới bị xuất huyết đường tiêu hóa.
Thuốc dùng được cho người vận hành máy móc hay lái tàu xe.
Thuốc được coi là an toàn nhưng nên tránh dùng liều cao và kéo dài.
Thuốc được coi là an toàn nhưng nên tránh dùng liều cao và kéo dài. Mặc dù thuốc được bài tiết qua sữa mẹ nhưng nồng độ không đủ gây tác hại đến trẻ bú sữa mẹ.
Tất cả các thuốc kháng acid đều làm tăng hoặc giảm tốc độ hấp thu các thuốc khác khi dùng phối hợp.
Các thuốc bị giảm tác dụng: Tetracycline, digoxin, indomethacin, muối sắt, isoniazid, allopurinol, benzodiazepine, corticosteroid, penicillamine, phenothiazine, ranitidine, ketoconazole, itraconazole, naproxen.
Cáo thuốc được làm tăng tác dụng: Amphetamine, quinidine.
Để thuốc nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Quoc Trung,
Dạ sản phẩm có giá 78,000 ₫/ Hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
ANH TÙNG
Hữu ích
Nguyễn Phương Lan
Chào anh Tùng,
Dạ sản phẩm có giá 78,000 ₫/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
quoc trung
Hữu ích
Trả lời