Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng virus |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 2 Vỉ x 14 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Viêm tụy |
Nhà sản xuất | GSK |
Nước sản xuất | Ba Lan |
Xuất xứ thương hiệu | Anh |
Số đăng ký | VN3-31-18 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Zeffix được sản xuất bởi Công ty GlaxoSmithKline - Singapore, có thành phần chính là lamivudin. Thuốc Zeffix được chỉ định trong điều trị những bệnh nhân bị viêm gan B mạn tính và có bằng chứng nhân lên của virus viêm gan B (HBV). Thuốc Zeffix được bào chế dưới dạng viên nén bao phim. Quy cách: Hộp 2 vỉ x 14 viên. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Zeffix là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Lamivudine | 100mg |
Thuốc Zeffix được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: Những bệnh nhân bị viêm gan B mạn tính và có bằng chứng nhân lên của virus viêm gan B (HBV).
Phân nhóm dược trị liệu - chất tương tự nucleosid.
Zeffix là một thuốc kháng virus, có hoạt tính cao đối với virus viêm gan B ở mọi dòng tế bào thử nghiệm và ở những động vật thí nghiệm bị nhiễm.
Lamivudin bị chuyển hóa bởi cả những tế bào bị nhiễm và không bị nhiễm thành dẫn xuất triphosphate (TP), đây là dạng hoạt động của hợp chất gốc in vitro, nửa đời bán thải nội bào của triphosphate trong tế bào gan là 17 - 19 giờ. Lamivudin - TP hoạt động như chất nền cho polymerase của virus HBV. Sự hình thành tiếp theo của DNA của virus bị chặn lại do sự sát nhập lamivudin - TP vào chuỗi và dẫn tới kết thúc chuỗi.
Lamivudin - TP không can thiệp vào chuyển hóa deoxynucleotid ở tế bào bình thường. Thuốc chỉ là chất ức chế yếu polymerase DNA alpha và beta của động vật có vú. Hơn nữa, lamivudin - TP ít có tác dụng tới thành phần DNA tế bào của động vật có vú.
Trong thử nghiệm về tác động của thuốc tới cấu trúc ty lạp thể, thành phần và chức năng DNA, lamivudin không có tác dụng gây độc đáng kể. Thuốc ít có khả năng làm giảm thành phần DNA trong ty lạp thể, không sát nhập vĩnh viễn vào DNA của ty lạp thể và không đóng vai trò chất ức chế polymerase DNA γ của ty lạp thể.
Hấp thu
Lamivudin được hấp thu tốt từ đường tiêu hóa và sinh khả dụng của lamivudin đường uống ở người lớn thường từ 80 đến 85%.
Khi uống Zeffix trong bữa ăn sẽ làm chậm Tmax và giảm max (giảm tới 47%). Tuy nhiên, mức độ hấp thu lamivudin (dựa trên AUC) không bị ảnh hưởng, do đó có thể uống Zeffix trong hoặc ngoài bữa ăn.
Phân bố
Thể tích phân bố trung bình là 1,3I/kg. Lamivudin có dược động học tuyến tính trong khoảng liều điều trị và liên kết với albumin của protein huyết tương thấp.
Lamivudin vào được hệ thần kinh trung ương và tới được dịch não tủy.
Chuyển hóa
Lamivudin được thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng không đổi. Khả năng tương tác thuốc chuyển hóa với lamivudin thấp do mức độ chuyển hóa qua gan thấp (5 - 10%) và liên kết với protein huyết tương thấp.
Thải trừ
Thanh thải toàn thân trung bình của lamivudin là khoảng 0,3l/giờ/kg. Nửa đời thải trừ được quan sát thấy là 5 - 7 giờ. Phần lớn lamivudin thải trừ ở dạng không đổi qua nước tiểu thông qua lọc cầu thận và bài tiết chủ động (hệ thống vận chuyển cation hữu cơ).
Thanh thải qua thận chiếm khoảng 70% thải trừ của lamivudin.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Trẻ em
Ở bệnh nhân nhi, dược động học của lamivudin nhìn chung là giống như người lớn. Tuy nhiên, độ thanh thải dùng đường uống đã được điều chỉnh theo cân nặng ở trẻ cao hơn dẫn đến AUC thấp hơn so với người lớn.
Người cao tuổi
Ở bệnh nhân cao tuổi, mô hình dược động học của lamivudin cho thấy quá trình lão hóa bình thường đi kèm giảm chức năng thận không có ảnh hưởng đáng kê trên lâm sàng tới tiếp xúc toàn thân của lamivudin, ngoại trừ bệnh nhân có thanh thải creatinine <50ml/phút.
Suy thận
Những nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận cho thấy thải trừ lamivudin bị ảnh hưởng do rối loạn chức năng thận.
Suy gan
Không thấy có thay đổi về các thông số xét nghiệm hoặc tác dụng phụ của Zeffix. Dược động học của lamivudin không bị ảnh hưởng bởi suy gan.
Thai kỳ
Sau khi uống, dược động học của lamivudin ở phụ nữ mang thai thời kỳ cuối tương tự như ở người không mang thai.
Dùng đường uống.
Có thể uống Zeffix trong hoặc ngoài bữa ăn.
Nên giám sát sự tuân thủ của bệnh nhân khi điều trị bằng Zeffix.
Thời gian điều trị
Khoảng thời gian điều trị tối ưu chưa được biết
Bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg dương tính (CHB) không bị xơ gan, nên điều trị ít nhất từ 6 tới 12 tháng sau khi có sự chuyển đổi huyết thanh HbeAg (mất HBeAg va HBV DNA cùng với việc phát hiện HBeAb) được khẳng định, để giới hạn nguy cơ tái phát của virus hoặc tới khi có sự chuyển đổi huyết thanh HBsAg hoặc điều trị mất hiệu quả. Mức huyết thanh ALT và HBV DNA nên được theo dõi thường xuyên sau khi ngừng điều trị để phát hiện bất kỳ sự tái phát virus muộn nào.
Bệnh nhân viêm gan B mạn tính có HBeAg âm tính (đột biến tiền trung tâm) không bị xơ gan, nên điều trị ít nhất cho tới khi có sự chuyển đổi huyết thanh hoặc có bằng chứng điều trị mất hiệu quả. Với điều trị kéo dài, việc thường xuyên đánh giá lại được khuyến cáo để khẳng định rằng việc tiếp tục phương pháp điều trị đã chọn vẫn thích hợp với bệnh nhân.
Đối với bệnh nhân bệnh gan mắt bù hoặc xơ gan và bệnh nhân cấy ghép gan, không khuyến cáo ngừng điều trị.
Zeffix nên được sử dụng theo các khuyến cáo chính thức.
Viên nén Zeffix 100mg không phù hợp đề sử dụng cho trẻ em và những bệnh nhân không thích hợp dùng dạng viên nén.
Các đối tượng khác
Người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên:
Liều khuyến cáo của Zeffix là 100mg x 1 lần/ngày.
Bệnh nhân suy thận:
Nên giảm liều ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine từ 30ml/phút đến 50ml/phút. Viên nén Zeffix 100mg không phù hợp để sử dụng cho những bệnh nhân cần sự chỉnh liều.
Bệnh nhân suy gan:
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan trừ khi kèm theo suy thận.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong các nghiên cứu trên động vật cấp tính, sử dụng Zeffix với những liều rất cao không gây bất cứ độc tính đối với cơ quan nào. Số liệu về hậu quả của uống quá liều cấp tính ở người còn hạn chế. Không trường hợp nào tử vong và bệnh nhân đều hồi phục. Không có dấu hiệu hoặc triệu chứng đặc hiệu nào được xác định sau những trường hợp quá liều như vậy. Nếu bị quá liều, phải theo dõi bệnh nhân và áp dụng biện phap điều trị hỗ trợ chuẩn nếu cần. Do lamivudin có thể thẩm phân được nên có thể áp dụng thẩm phân máu liên tục để điều trị quá liều mặc dù điều này chưa được nghiên cứu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Zeffix, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rối loạn gan mật
Rối loạn da và mô dưới da
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Rôl loạn cơ xương và mô liên kết
Ở những bệnh nhân nhiễm HIV, đã có báo cáo về những trường hợp viêm tụy và bệnh thần kinh ngoại biên (hoặc dị cảm) mặc dù chưa thiết lập được rõ mối liên quan với việc điều trị bằng lamivudin (EPIVIR).
Các trường hợp nhiễm toan lactic, thường đi kèm với chứng gan to và gan nhiễm mỡ mức độ nặng, đã được báo cáo khi sử dụng kết hợp với các chất tương tự nucleosit ở những bệnh nhân HIV.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Zeffix chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Chống chỉ định dùng Zeffix viên nén cho bệnh nhân được biết quá mẫn với Zeffix hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc, bệnh nhân bị bệnh thận nặng.
Tình trạng bùng phát khi điều trị
Sự bùng phát ngẫu nhiên của viêm gan B mạn tính tương đối phổ biến và đặc trưng bởi sự tăng tạm thời ALT huyết thanh. Sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng vi - rút, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân khi nồng độ DNA HBV huyết thanh giảm. Ở những bệnh nhân bệnh gan còn bù, sự tăng ALT huyết thanh nói chung thường không kèm theo sự tăng nồng độ bilirubin huyết thanh hoặc các dấu hiệu của gan mất bù.
Sự bùng phát sau khi ngưng điều trị
Sự bùng phát cấp tính của viêm gan đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân ngừng điều trị viêm gan B và thường được phát hiện bởi sự tăng ALT huyết thanh và tái xuất hiện HBV DNA. Nếu ngừng sử dụng Zeffix, bệnh nhân cần được theo dõi định kỳ cả về mặt lâm sàng và bằng cách đánh gía xét nghiệm chức năng gan (ALT và các mức bilirubin), trong ít nhất 4 tháng, và sau đó theo chỉ định về mặt lâm sàng.
Sự bùng phát đối với các bệnh nhân xơ gan mất bù.
Những bệnh nhân nên được kiểm soát các thông số lâm sàng, vi - rút học và huyết thanh học liên quan đến viêm gan B, chức năng gan và thận và đáp ứng kháng virus trong khi điều trị (ít nhất mỗi tháng) và, nếu ngừng điều trị vì bất cứ lý do nào, ít nhất 6 tháng sau điều trị.
Đối với bệnh nhân có bằng chứng bị viêm gan tái phát sau điều trị, không có đủ dữ liệu về lợi ích của việc bắt đầu điều trị lại lamivudine.
Rối loạn chức năng ty thể
Đã có các báo cáo về rối loạn chức năng ty thể ở trẻ sơ sinh bị phơi nhiễm ở tử cung hoặc sau khi sinh đối với các chất tương tự nucleoside. Các tác dụng ngoại ý chính được báo cáo là các rối loạn huyết học (thiểu máu, giảm bạch cầu trung tính), rối loạn chuyển hóa (tăng lympho máu).
Trong khi điều trị khởi đầu và duy trì, bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị bệnh viêm gan B mạn tính.
Nếu ngừng Zeffix, bệnh nhân nên được theo dõi định kỳ cả trên lâm sàng và qua đánh giá xét nghiệm huyết thanh về chức năng gan (nồng độ ALT và bilirubin) trong ít nhất 4 tháng để phát hiện bằng chứng viêm gan tái phát, sau đó bệnh nhân nên được theo dõi như chỉ định trên lâm sàng. Đối với những bệnh nhân phát triển dấu hiệu viêm gan tái phát sau điều trị, không có đủ số liệu về lợi ích của việc tái điều trị với Zeffix.
Ở những bệnh nhân suy thận từ vừa tới nặng, nồng độ lamivudin trong huyết thanh (AUC) tăng do thanh thải qua thận giảm, do đó nên giảm liều ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine từ 30ml/phút đến 50ml/phút.
Những bệnh nhân ghép gan và những bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển nên được theo dõi những thông số liên quan đến viêm gan B, chức năng gan, chức năng thận và sự đáp ứng với thuốc kháng virus trong thời gian điều trị. Những bệnh nhân ngừng điều trị vì bất kỳ lý do nào nên được theo dõi trong ít nhất 6 tháng sau khi ngừng thuốc. Những bệnh nhân có những dấu hiệu suy giảm chức năng gan trong khi hoặc sau khi điều trị nên được theo dõi thường xuyên một cách thích hợp.
Đề điều trị bệnh nhân đồng nhiễm HIV và hiện đang điều trị hoặc có kế hoạch điều trị bằng phác đồ kháng retrovirus bao gồm lamivudin, nên duy trì liều lamivudin thông thường được sử dụng cho điều trị nhiễm HIV.
Thông tin về sự lây truyền virus viêm gan B từ mẹ sang con ở những bệnh nhân mang thai được điều trị bằng Zeffix còn hạn chế. Cần tuân theo quy trình chuẩn được khuyến cáo để tiêm phòng viêm gan virus B cho nhũ nhi.
Nên cho bệnh nhân biết rằng điều trị bằng Zeffix chưa được chứng minh là làm giảm nguy cơ lây truyền virus viêm gan B cho người khác do đó vẫn phải áp dụng những biện pháp thận trọng thích hợp.
Các bệnh nhân nên được thông báo rằng sự khó chịu, mệt mỏi đã được báo cáo trong quá trình điều trị với lamivudin. Tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và dữ liệu tác dụng không mong muốn của lamivudin nên được cân nhắc đối với khả năng lái xe hay vận hành máy móc của bệnh nhân.
Không nên dùng Zeffix trong 3 tháng đầu của thời kỳ mang thai.
Đối với bệnh nhân đang điều trị bằng Zeffix mà có thai thì phải cân nhắc khả năng viêm gan tái phát khi ngừng Zeffix.
Khả năng sinh sản
Những nghiên cứu về khả năng sinh sản ở động vật đã cho thấy thuốc không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở giống đực và giống cái.
Chỉ nên sử dụng Zeffix cho phụ nữ đang cho con bú nếu lợi ích mong đợi vượt nguy cơ có thể xảy ra đối với trẻ bú mẹ. Cần quyết định ngưng cho trẻ bú mẹ hoặc dừng/tránh liệu pháp Zeffix, có cân nhắc đến lợi ích của việc cho trẻ bú mẹ và lợi ích điều trị cho người mẹ.
Khả năng tương tác chuyển hóa thấp do thuốc chuyển hóa và liên kết với protein huyết tương hạn chế và hầu như thải trừ hoàn toàn qua thận dưới dạng không đổi.
Zeffix được thải trừ chủ yếu theo cơ chế bài tiết cation hữu cơ chủ động. Nên xem xét khả năng tương tác với thuốc khác khi dùng đồng thời, nhất là khi con đường thải trừ chính của những thuốc này là bài tiết chủ động qua thận thông qua hệ thống vận chuyền cation hữu cơ, như trimethoprim. Những thuốc khác (như ranitidin, cimetidin) chỉ thải trừ một phần qua cơ chế này và cho thấy không tương tác với Zeffix.
Những thuốc thải trừ chủ yếu qua con đường hoạt hóa anion hữu cơ hoặc qua lọc cầu thận ít có khả năng có những tương tác có ý nghĩa lâm sàng với Zeffix.
Các tương tác liên quan tới lamivudine
Trimethoprim/sulphamethoxazol: Zeffix không ảnh hưởng tới dược động học của trimethoprim hoặc sulphamethoxazol. Tuy nhiên, trừ khi bệnh nhân bị suy thận, không cần điều chỉnh liều Zeffix.
Zidovudin: Zidovudin không ảnh hưởng tới dược động học của Zeffix.
Emricitabin: Không khuyến cáo dùng Zeffix kết hợp với emtricitabin.
Sorbitol: Nếu có thể, tránh dùng lamivudine với các thuốc có chứa sorbitol hoặc cân nhắc việc thường xuyên kiểm soát sự nhân lên của virus viêm gan B (HBV) khi không thể tránh khỏi việc dùng phối hợp lâu dài.
Alpha-interferon: Zeffix không tương tác dược động học với alpha - interferon khi sử dụng đồng thời. Không thấy các tương tác gây tác dụng phụ đáng kẻ về mặt lâm sàng ở bệnh nhân dùng Zeffix đồng thời với những thuốc ức chế miễn dịch thông thường (như cyclosporin A).
Bảo quản nhiệt độ dưới 30℃.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn lệ phi vũ,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong anh thông cảm. Bạn vui lòng inbox cho nhà thuốc hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 18006928, sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu hỗ trợ mình được chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Anh Thành
Hữu ích
Phạm Thị Phương Hoài
Chào Anh Thành,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho anh ngay được. Mong anh thông cảm. Anh vui lòng inbox cho nhà thuốc hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 18006928, sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu hỗ trợ mình được chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
lệ phi vũ
Hữu ích
Trả lời