Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Zidovudine (Zidovudin)
Loại thuốc
Thuốc chống retrovirus; Thuốc chống HIV; Thuốc nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược.
Dạng thuốc và hàm lượng
Zidovudine (azidothymidin, AZT) là một thuốc nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược, có cấu trúc tương tự thymidin và sau khi được biến đổi thành chất chuyển hóa có hoạt tính sẽ có tác dụng ức chế in vitro sự sao chép của retrovirus, bao gồm cả virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) bằng cách ức chế enzym phiên mã ngược. Cơ chế tác dụng chưa được biết đầy đủ.
Zidovudine triphosphat có cấu trúc tương tự như thymidin triphosphat, là cơ chất thông thường của enzym phiên mã ngược của virus. Như vậy, thuốc có thể làm giảm nồng độ cơ chất tự nhiên nói trên của enzym phiên mã ngược và tạo thuận lợi cho zidovudine gắn vào enzym này.
Sau khi uống, zidovudine hấp thu tốt, dao động từ 42 - 95%.
Zidovudine phân bố rộng trong cơ thể. Zidovudine gắn vào protein huyết tương dưới 38%. Zidovudine được phân bố vào dịch não tủy sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Zidovudine được chuyển hóa ở gan, chủ yếu thành glucuronid không hoạt tính.
Thời gian bán thải của zidovudine trong huyết tương ở người lớn trung bình khoảng 0,5 - 3 giờ sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Được đào thải vào nước tiểu dưới dạng thuốc nguyên dạng và chất chuyển hóa.
Không được dùng zidovudine cùng ribavirin, làm tăng nguy cơ gây độc của zidovudinee (như nhiễm aicd lactic).
Tránh phối hợp zidovudine với rifampicin hoặc với stavudin.
Nồng độ/tác dụng của zidovudine có thể tăng khi phối hợp với: Acyclovir - valacyclovir; doxorubicin; doxorubicin (dạng liposom); fluconazol; ganciclovir-valganciclovir; interferon; methadon; NSAID, probenecid; ribavirin; acid valproic.
Zidovudine có thể làm giảm tác dụng của stavudin.
Nồng độ/tác dụng của zidovudine có thể bị giảm do phối hợp với doxorubicin; doxorubicin dạng liposom; các thuốc ức chế protease; các dẫn xuất của rifamicin; tipranavir.
Không được trộn dung dịch tiêm zidovudine với các dịch sinh học hoặc dung dịch keo (thí dụ chế phẩm máu, dung dịch có chứa protein).
Tiền sử mẫn cảm nặng với zidovudine đe dọa tính mạng (sốc phản vệ, hội chứng Stevens Johnson).
Rối loạn huyết học nặng (tỷ lệ hemoglobin < 7,5 g/dl nghĩa là 4,65 mmol/lít, hoặc tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính < 0,75 x 109/lít).
Trẻ sơ sinh có tăng bilirubin huyết cần phải điều trị ngoài ánh sáng liệu pháp hoặc có tỷ lệ transaminase cao hơn 5 lần giới hạn trên của mức bình thường.
Zidovudine có thể uống, tiêm truyền tĩnh mạch liên tục hoặc gián đoạn. Zidovudine không được tiêm nhanh hoặc cả liều ngay một lúc.
Để tránh nguy cơ kích ứng thực quản gây loét, người bệnh uống viên nang phải ở tư thế đứng thẳng và với đủ lượng nước (ít nhất 120 ml nước), khi uống thuốc không cần chú ý đến bữa ăn.
Dung dịch đậm đặc zidovudine để truyền tĩnh mạch chứa 10 mg/ml phải pha loãng trước khi truyền với dung dịch tiêm dextrose 5% để có một dung dịch chứa không quá 4 mg thuốc/ml. Truyền tĩnh mạch ngắt quãng thực hiện với tốc độ không đổi trong vòng 60 phút.
Điều trị nhiễm HIV:
Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang thai nhi:
Dự phòng sau phơi nhiễm HIV do nghề nghiệp (thực sự có nguy cơ lây nhiễm):
Dự phòng sau phơi nhiễm HIV không do nghề nghiệp (thực sự có nguy cơ lây nhiễm HIV):
Điều trị nhiễm HIV:
Trẻ em từ 6 tuần đến 12 tuổi:
Liều dựa theo trọng lượng cơ thể:
4 kg tới dưới 9 kg: 12 mg/kg/liều, ngày uống 2 lần hoặc 8 mg/kg/liều, ngày uống 3 lần.
9 kg tới dưới 30 kg: 9 mg/kg/liều, ngày uống 2 lần hoặc 6 mg/kg/liều, ngày uống 3 lần.
Từ 30 kg trở lên: 300 mg ngày uống 2 lần hoặc 200 mg ngày uống 3 lần.
Truyền tĩnh mạch liên tục: 20 mg/m2/giờ.
Truyền tĩnh mạch ngắt quãng: 120 mg/m2/liều cách nhau 6 giờ một liều.
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 6 tuần: Bắt đầu cho uống thuốc ngay sau khi sinh, tốt nhất trong vòng 6 - 12 giờ sau khi sinh và tiếp tục cho thuốc trong 6 tuần tuổi.
Trẻ sơ sinh đủ tháng: Uống 2 mg/kg cách 6 giờ một lần. Nếu không uống được, truyền tĩnh mạch: 1,5 mg/kg cách 6 giờ một lần.
Trẻ đẻ thiếu tháng: Uống liều ban đầu 2 mg/kg cách 12 giờ một lần. Nếu không uống được, truyền tĩnh mạch: 1,5 mg/kg cách 12 giờ một lần. Số lần uống hoặc tiêm có thể tăng lên cách 8 giờ một lần lúc 2 tuần tuổi đối với trẻ khi sinh ít nhất phải được 30 tuần tuổi thai, hoặc lúc 4 tuần tuổi đối với trẻ khi sinh dưới 30 tuần tuổi thai.
Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang thai nhi:
Trẻ mới sinh ra đủ tháng: Bắt đầu cho uống zidovudine ngay sau khi sinh nếu có thể (tốt nhất trong vòng 6 - 12 giờ sau khi sinh) và tiếp tục cho zidovudine suốt 6 tuần tuổi. Liều lượng (xem liều lượng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 6 tuần)
Liều lượng trong suy thận và suy gan:
Giảm liều khi người đối với bệnh nhân suy thận nặng cần phải giẩm liều liều thích hợp có thể là 300 - 400 mg một ngày. Nếu người bệnh ở giai đoạn cuối suy thận, phải thẩm phân máu hoặc màng bụng, dùng liều uống zidovudine 100 mg cách 6 - 8 giờ hoặc truyền tĩnh mạch 1 mg/kg cách 6 - 8 giờ.
Đối với suy gan nhẹ và vừa, kinh nghiệm lâm sàng còn chưa đủ để khuyến cáo liều dùng; có thể cần thiết phải giảm liều và thường xuyên giám sát nhiễm độc huyết học.
Thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, nhức đầu, chóng mặt, khó chịu, buồn nôn, nôn, tiêu chảy và đau bụng, tăng các transaminase trong máu và tăng bilirubin-huyết, đau cơ.
Giảm toàn bộ huyết cầu kèm giảm sản tủy xương, giảm tiểu cầu, khó thở, đầy bụng, phát ban, ngứa, bệnh cơ, mệt mỏi, sốt và đau khắp người.
Bất sản riêng hồng cầu; thiếu máu bất sản, nhiễm acid lactic khi không thiếu oxy huyết, chán ăn, lo âu, trầm cảm, co giật, giảm sút trí tuệ, mất ngủ, dị cảm, ngủ gà.
Bệnh cơ tim, ho, đau ngực và hội chứng giả cúm, cơn rét run.
Viêm tụy, nhiễm sắc tố ở niêm mạc miệng, thay đổi vị giác, khó tiêu, gan to kèm nhiễm mỡ, nổi mày đay, nhiễm sắc tố ở da, móng tay, ra mồ hôi, đái rắt, chứng vú to ở nam giới.
Không có báo cáo.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định
Quá liều và độc tính
Buồn nôn, nôn, thay đổi về máu thường là nhất thời và không nặng. Một số người bệnh có những triệu chứng TKTW không đặc hiệu như nhức đầu, chóng mặt, ngủ lơ mơ, ngủ lịm và lú lẫn.
Cách xử lý khi quá liều Zidovudine
Rửa dạ dày trong vòng 1 giờ hoặc cho dùng than hoạt.
Điều trị hỗ trợ: Truyền máu, dùng vitamin B12 giúp dự phòng thiếu máu, có thể điều trị co giật bằng diazepam hoặc lorazepam.
Tăng thải trừ: Dùng nhiều liều than hoạt có thể có hiệu quả. Thẩm tách máu có thể loại được các chất chuyển hóa nhưng không có hiệu quả với zidovudine.
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/935/smpc