Long Châu

Zidovudine: Thuốc chống virus, điều trị, ngừa lây nhiễm HIV

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Zidovudine (Zidovudin)

Loại thuốc

Thuốc chống retrovirus; Thuốc chống HIV; Thuốc nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén 300 mg.
  • Viên nang 100 mg, 250 mg.
  • Siro chứa 50 mg/5 ml (240 ml).
  • Dung dịch tiêm truyền: Chứa 10 mg zidovudine/ml, dung môi hòa tan là nước cất tiêm. Dung dịch dịch được điều chỉnh đến pH 5,5 bằng acid hydrocloric hoặc natri hydroxyd (20 ml).

Chỉ định

  • Người lớn và trẻ em: Nhiễm HIV, phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác (phác đồ được khuyến cáo dùng ba thuốc).
  • Phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh: Hóa dự phòng cho người mang thai, có huyết thanh dương tính với HIV (uống thuốc từ tuần thai thứ 14) để dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con và để dự phòng tiên phát nhiễm HIV cho trẻ sơ sinh.
  • Hóa dự phòng cho người phơi nhiễm với HIV do nghề nghiệp.

Dược lực học

Zidovudine (azidothymidin, AZT) là một thuốc nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược, có cấu trúc tương tự thymidin và sau khi được biến đổi thành chất chuyển hóa có hoạt tính sẽ có tác dụng ức chế in vitro sự sao chép của retrovirus, bao gồm cả virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) bằng cách ức chế enzym phiên mã ngược. Cơ chế tác dụng chưa được biết đầy đủ.

Zidovudine triphosphat có cấu trúc tương tự như thymidin triphosphat, là cơ chất thông thường của enzym phiên mã ngược của virus.  Như vậy, thuốc có thể làm giảm nồng độ cơ chất tự nhiên nói trên của enzym phiên mã ngược và tạo thuận lợi cho zidovudine gắn vào enzym này.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi uống, zidovudine hấp thu tốt, dao động từ 42 - 95%. 

Phân bố

Zidovudine phân bố rộng trong cơ thể. Zidovudine gắn vào protein huyết tương dưới 38%. Zidovudine được phân bố vào dịch não tủy sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. 

Chuyển hóa 

Zidovudine được chuyển hóa ở gan, chủ yếu thành glucuronid không hoạt tính.

Thải trừ

Thời gian bán thải của zidovudine trong huyết tương ở người lớn trung bình khoảng 0,5 - 3 giờ sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Được đào thải vào nước tiểu dưới dạng thuốc nguyên dạng và chất chuyển hóa.

Tương tác thuốc

Tương tác Zidovudine với các thuốc khác

Không được dùng zidovudine cùng ribavirin, làm tăng nguy cơ gây độc của zidovudinee (như nhiễm aicd lactic). 

Tránh phối hợp zidovudine với rifampicin hoặc với stavudin.

Nồng độ/tác dụng của zidovudine có thể tăng khi phối hợp với: Acyclovir - valacyclovir; doxorubicin; doxorubicin (dạng liposom); fluconazol; ganciclovir-valganciclovir; interferon; methadon; NSAID, probenecid; ribavirin; acid valproic.

Zidovudine có thể làm giảm tác dụng của stavudin.

Nồng độ/tác dụng của zidovudine có thể bị giảm do phối hợp với doxorubicin; doxorubicin dạng liposom; các thuốc ức chế protease; các dẫn xuất của rifamicin; tipranavir.

Tương kỵ thuốc

Không được trộn dung dịch tiêm zidovudine với các dịch sinh học hoặc dung dịch keo (thí dụ chế phẩm máu, dung dịch có chứa protein).

Chống chỉ định

Tiền sử mẫn cảm nặng với zidovudine đe dọa tính mạng (sốc phản vệ, hội chứng Stevens Johnson).

Rối loạn huyết học nặng (tỷ lệ hemoglobin < 7,5 g/dl nghĩa là 4,65 mmol/lít, hoặc tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính < 0,75 x 109/lít).

Trẻ sơ sinh có tăng bilirubin huyết cần phải điều trị ngoài ánh sáng liệu pháp hoặc có tỷ lệ transaminase cao hơn 5 lần giới hạn trên của mức bình thường.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng

Zidovudine có thể uống, tiêm truyền tĩnh mạch liên tục hoặc gián đoạn. Zidovudine không được tiêm nhanh hoặc cả liều ngay một lúc. 

Để tránh nguy cơ kích ứng thực quản gây loét, người bệnh uống viên nang phải ở tư thế đứng thẳng và với đủ lượng nước (ít nhất 120 ml nước), khi uống thuốc không cần chú ý đến bữa ăn.

Dung dịch đậm đặc zidovudine để truyền tĩnh mạch chứa 10 mg/ml phải pha loãng trước khi truyền với dung dịch tiêm dextrose 5% để có một dung dịch chứa không quá 4 mg thuốc/ml. Truyền tĩnh mạch ngắt quãng thực hiện với tốc độ không đổi trong vòng 60 phút.

Người lớn

Điều trị nhiễm HIV:

  • Uống 600 mg/ngày chia làm 2 hoặc 3 lần. 
  • Truyền tĩnh mạch: Liều thông thường: 1 mg/kg/lần 5 - 6 lần mỗi ngày (5 - 6mg/kg mỗi ngày).

Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang thai nhi:

  • Bà mẹ khi bắt đầu chuyển dạ đẻ, phải được truyền tĩnh mạch liên tục zidovudin một liều đơn 2 mg/kg trong 1 giờ, tiếp theo là 1 mg/kg/giờ truyền liên tục cho tới khi kẹp cuống rốn.
  • Các thuốc kháng retrovirus khác cho uống.

Dự phòng sau phơi nhiễm HIV do nghề nghiệp (thực sự có nguy cơ lây nhiễm):

  • Uống zidovudine 300 mg ngày 2 lần hoặc 200 mg ngày uống 3 lần, phối hợp với các thuốc chống retrovirus khác. Dự phòng sau phơi nhiễm phải bắt đầu ngay sau khi phơi nhiễm (càng sớm càng tốt, tốt nhất trong vòng vài giờ) và tiếp tục trong 4 tuần, nếu dung nạp được.

Dự phòng sau phơi nhiễm HIV không do nghề nghiệp (thực sự có nguy cơ lây nhiễm HIV):

  • Uống zidovudine 300 mg ngày uống 2 lần hoặc 200 mg ngày uống 3 lần, phối hợp ít nhất với 2 thuốc chống retrovirus khác. Dự phòng sau phơi nhiễm phải bắt đầu ngay sau khi phơi nhiễm không do nghề nghiệp (càng sớm càng tốt, tốt nhất trong vòng 72 giờ) và tiếp tục trong 28 ngày.

Trẻ em

Điều trị nhiễm HIV:

Trẻ em từ 6 tuần đến 12 tuổi:

  • Uống: Liều có thể tính theo trọng lượng hoặc diện tích cơ thể.
  • Liều tính theo diện tích cơ thể: 160 mg/m2/liều, cách 8 giờ một liều hoặc 240 mg/m2, cách 12 giờ một liều (tối đa 200 mg/liều, cách nhau 8 giờ một liều).

Liều dựa theo trọng lượng cơ thể:

4 kg tới dưới 9 kg: 12 mg/kg/liều, ngày uống 2 lần hoặc 8 mg/kg/liều, ngày uống 3 lần.

9 kg tới dưới 30 kg: 9 mg/kg/liều, ngày uống 2 lần hoặc 6 mg/kg/liều, ngày uống 3 lần.

Từ 30 kg trở lên: 300 mg ngày uống 2 lần hoặc 200 mg ngày uống 3 lần.

Truyền tĩnh mạch liên tục: 20 mg/m2/giờ.

Truyền tĩnh mạch ngắt quãng: 120 mg/m2/liều cách nhau 6 giờ một liều.

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 6 tuần: Bắt đầu cho uống thuốc ngay sau khi sinh, tốt nhất trong vòng 6 - 12 giờ sau khi sinh và tiếp tục cho thuốc trong 6 tuần tuổi.

Trẻ sơ sinh đủ tháng: Uống 2 mg/kg cách 6 giờ một lần. Nếu không uống được, truyền tĩnh mạch: 1,5 mg/kg cách 6 giờ một lần.

Trẻ đẻ thiếu tháng: Uống liều ban đầu 2 mg/kg cách 12 giờ một lần. Nếu không uống được, truyền tĩnh mạch: 1,5 mg/kg cách 12 giờ một lần. Số lần uống hoặc tiêm có thể tăng lên cách 8 giờ một lần lúc 2 tuần tuổi đối với trẻ khi sinh ít nhất phải được 30 tuần tuổi thai, hoặc lúc 4 tuần tuổi đối với trẻ khi sinh dưới 30 tuần tuổi thai.

Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang thai nhi:

Trẻ mới sinh ra đủ tháng: Bắt đầu cho uống zidovudine ngay sau khi sinh nếu có thể (tốt nhất trong vòng 6 - 12 giờ sau khi sinh) và tiếp tục cho zidovudine suốt 6 tuần tuổi. Liều lượng (xem liều lượng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 6 tuần)

Đối tượng khác

Liều lượng trong suy thận và suy gan:

Giảm liều khi người đối với bệnh nhân suy thận nặng cần phải giẩm liều liều thích hợp có thể là 300 - 400 mg một ngày. Nếu người bệnh ở giai đoạn cuối suy thận, phải thẩm phân máu hoặc màng bụng, dùng liều uống zidovudine 100 mg cách 6 - 8 giờ hoặc truyền tĩnh mạch 1 mg/kg cách 6 - 8 giờ.

Đối với suy gan nhẹ và vừa, kinh nghiệm lâm sàng còn chưa đủ để khuyến cáo liều dùng; có thể cần thiết phải giảm liều và thường xuyên giám sát nhiễm độc huyết học.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, nhức đầu, chóng mặt, khó chịu, buồn nôn, nôn, tiêu chảy và đau bụng,  tăng các transaminase trong máu và tăng bilirubin-huyết, đau cơ.

Ít gặp

Giảm toàn bộ huyết cầu kèm giảm sản tủy xương, giảm tiểu cầu, khó thở, đầy bụng, phát ban, ngứa, bệnh cơ, mệt mỏi, sốt và đau khắp người.

Hiếm gặp

Bất sản riêng hồng cầu; thiếu máu bất sản, nhiễm acid lactic khi không thiếu oxy huyết, chán ăn, lo âu, trầm cảm, co giật, giảm sút trí tuệ, mất ngủ, dị cảm, ngủ gà. 

Bệnh cơ tim, ho, đau ngực và hội chứng giả cúm, cơn rét run. 

Viêm tụy, nhiễm sắc tố ở niêm mạc miệng, thay đổi vị giác, khó tiêu, gan to kèm nhiễm mỡ, nổi mày đay, nhiễm sắc tố ở da, móng tay, ra mồ hôi, đái rắt, chứng vú to ở nam giới.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng thuốc Zidovudine

  • Zidovudine thường gây độc cho máu, bao gồm giảm bạch cầu đa nhân trung tính và/hoặc thiếu máu nặng. Số lượng tế bào máu và các chỉ số thiếu máu phải được thực hiện trước và theo dõi trong khi điều trị. 
  • Đối với người nhiễm HIV giai đoạn cuối hoặc có số lượng tế bào máu và các chỉ số thiếu máu thấp ban đầu, phải giám sát thường xuyên; giám sát định kỳ được khuyến cáo đối với người nhiễm HIV không triệu chứng hoặc có triệu chứng sớm. 
  • Thận trọng dùng zidovudine cho những người chức năng gan, thận bị tổn thương hoặc những người lưu lượng máu đến gan giảm. 
  • Thận trọng đối với người suy giảm chức năng tủy xương.
  • Phải thận trọng khi dùng cho người có gan to, phụ nữ, béo phì, điều trị dài ngày với các thuốc nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược (NRTI) bao gồm cả zidovudine. 
  • Phải nghĩ đến nhiễm acid lactic khi người bệnh đang dùng zidovudine thấy khó thở, thở nhanh không rõ nguyên nhân hoặc giảm nồng độ bicarbonat trong huyết thanh. Nếu thấy vậy, phải ngừng thuốc cho tới khi xác định được nguyên nhân. Phải theo dõi nồng độ transaminase huyết thanh, nếu thấy tăng nhanh và gan to dần, phải ngừng thuốc.
  • Phải theo dõi sát người bệnh dùng zidovurin cùng interferon alpha có phối hợp hoặc không với ribavirin để phát hiện nhiễm độc, đặc biệt chức năng gan mất bù, giảm bạch cầu trung tính, và thiếu máu.
  • Trong khi thăm khám, thầy thuốc phải hỏi xem người bệnh có đau cơ, sụt cân, yếu cơ ở gốc chi. Nồng độ creatin huyết thanh được khuyến cáo cách 3 tháng định lượng 1 lần cho người bệnh đã dùng zidovudine trong 6 - 12 tháng hoặc lâu hơn. Phụ thuộc vào mức độ nặng của biểu hiện cơ xương, cân nhắc ngừng thuốc hay giảm liều. Nếu biểu hiện bệnh cơ vẫn còn, có thể cho điều trị lại, vì bệnh cơ có thể do bệnh HIV.
  • Phải thận trọng khi bắt đầu điều trị bằng kết hợp nhiều thuốc kháng retrovirus cho người nhiễm HIV nặng.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Độ an toàn của việc dùng zidovudine cho người mẹ và thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ chưa được xác định. Tuy nhiên, nguy cơ lây truyền dọc HIV (từ mẹ sang con) cao tới mức được coi là quan trọng để cần điều trị cho người mang thai xét nghiệm dương tính HIV.  
  • Lưu ý với phụ nữ cho con bú
  • Phụ nữ bị nhiễm HIV không nên cho con bú để tránh lây truyền cho trẻ lúc đó có thể chưa bị nhiễm.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có báo cáo.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Buồn nôn, nôn, thay đổi về máu thường là nhất thời và không nặng. Một số người bệnh có những triệu chứng TKTW không đặc hiệu như nhức đầu, chóng mặt, ngủ lơ mơ, ngủ lịm và lú lẫn.

Cách xử lý khi quá liều Zidovudine

Rửa dạ dày trong vòng 1 giờ hoặc cho dùng than hoạt.

Điều trị hỗ trợ: Truyền máu, dùng vitamin B12 giúp dự phòng thiếu máu, có thể điều trị co giật bằng diazepam hoặc lorazepam.

Tăng thải trừ: Dùng nhiều liều than hoạt có thể có hiệu quả. Thẩm tách máu có thể loại được các chất chuyển hóa nhưng không có hiệu quả với zidovudine.

Nguồn tham khảo
  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015

  2. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/935/smpc 

  3. Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/zidovudine.html

Các sản phẩm có thành phần Zidovudine

  1. Thuốc Lamzidivir Stella hỗ trợ điều trị nhiễm HIV (5 vỉ x 6 viên)