Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị thiếu máu |
Dạng bào chế | Dung dịch |
Quy cách | Hộp x 30ml |
Thành phần | Sắt |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC OPV |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-27006-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Zibifer là dung dịch uống dạng giọt chứa hoạt chất Sắt (III) (dưới dạng Sắt (III) hydroxyd polymaltose complex 34%) đùng điều trị thiếu máu do thiếu sắt, điều trị thiếu sắt không thiếu máu (thiếu sắt tiềm ẩn) và dự phòng thiếu chất sắt ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, phụ nữ trong tuổi sinh đẻ và vị thành niên, phụ nữ mang thai, người lớn và khi thức ăn không đủ đảm bảo cung cấp chất sắt. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Dung dịch uống Zibifer là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 30ml
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sắt | 1500mg |
Thuốc Zibifer chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Sắt (III), các chế phẩm uống.
Mã ATC: B03AB05.
Sắt có trong tất cả các tế bào và có một số chức năng quan trọng. Ion sắt là thành phần của một số enzym cần thiết cho chuyển hóa năng lượng (ví dụ cytochrom oxidase, xanthin oxidase, dehydrogenase succinic) và cũng có mặt trong các hợp chất cần thiết cho sự vận chuyển và sử dụng oxy (ví dụ, hemoglobin, myoglobin). Cytochrom được dùng làm một chất vận chuyển electron trong tế bào. Hemoglobin là một chất mang oxy từ phổi tới các mô và myoglobin tạo thuận lợi cho cơ sử dụng oxy và dự trữ. Thiếu sắt có thể ảnh hưởng tới những chức năng quan trọng và dẫn đến bệnh tật và tử vong.
Sử dụng các chế phẩm có sắt để điều trị các bất thường về tạo hồng cầu do thiếu sắt. Sắt không kích thích tạo hồng cầu cũng như không chữa các rối loạn hemoglobin không do thiếu sắt. Sử dụng chế phẩm có sắt cũng làm giảm nhẹ các biểu hiện khác của thiếu sắt như đau lưỡi, khó nuốt, loạn dưỡng móng và da, nứt kẻ ở góc môi.
Sắt được hấp thu chủ yếu ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng. Sự hấp thu sắt tăng lên khi dự trữ sắt trong cơ thể thấp hoặc nhu cầu sắt tăng. Sắt đi qua tế bào niêm mạc tiêu hóa vào thẳng máu và gắn ngay vào transferin. Transferin vận chuyển sắt đến tủy xương và sắt được sáp nhập vào hemoglobin. Sắt được giải phóng do sự phá hủy hemoglobin được cơ thể giữ lại và tái sử dụng. Sắt bài tiết chủ yếu qua các tế bào: Da, niêm mạc tiêu hóa, móng và tóc, chỉ một lượng vết sắt được đào thải qua mật và mồ hôi.
Dung dịch Zibifer dùng đường uống. Uống trong hoặc sau khi ăn. Có thể dùng 1 lần hoặc chia nhiều lần trong ngày.
Điều trị thiếu máu do thiếu sắt
Điều trị thiếu sắt không thiếu máu
Liều lượng và thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt. Trong thiếu máu do thiếu sắt, việc điều trị kéo dài trung bình là 3 - 5 tháng cho đến khi xét nghiệm máu trở lại bình thường. Sau đó, tiếp tục điều trị với liều lượng như mô tả cho điều trị thiếu sắt không thiếu máu trong vài tuần để bổ sung lượng dự trữ sắt.
Đối với điều trị thiếu sắt không thiếu máu, điều trị kéo dài khoảng 1 - 2 tháng.
Điều trị dự phòng
Phụ nữ mang thai: 30 mg/ngày.
Trẻ sơ sinh đủ tháng bình thường mà không được nuôi bằng sữa mẹ hoặc một phần sữa mẹ: Liều 1 mg/kg/ngày bắt đầu từ lúc mới sinh và tiếp tục trong năm đầu tiên.
Trẻ nhẹ cân hoặc sinh non: Khởi đầu 2 - 4 mg/kg/ngày bắt đầu ít nhất 2 tháng, nên bắt đầu từ 1 tháng tuổi.
Liều tối đa không được vượt quá 15 mg/ngày đối với trẻ nhỏ, cân nặng bình thường hay nhẹ cân.
Trẻ em ≥ 10 tuổi (tuổi dậy thì): Nam: 2 mg/ngày; nữ 5 mg/ngày.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng: Đau vùng thượng vị, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy phân có màu xanh lá cây và sau đó phân có màu đen, nôn ra máu và có thể kết hợp với buồn ngủ, xanh xao, tím tái, mệt mỏi, co giật, sốc, và hôn mê, nhiễm toan chuyển hóa, hoại tử hoặc rối loạn chức năng gan, suy thận.
Cách xử trí: Nếu uống quá 10 mg/kg sắt nguyên tố đã xảy ra trong vòng 4 giờ trở lại, phải rửa dạ dày ngay lập tức bằng thuốc gây nôn, hoặc tốt hơn, rửa dạ dày qua ống thông. Nếu bệnh nhân đã nôn nhiều lần, và đặc biệt là các chất nôn có máu, thuốc gây nôn không được sử dụng. Rửa dạ dày nên được thực hiện với nước ấm hoặc dung dịch natri bicarbonat 1 - 5%. Rửa dạ dày bằng dung dịch dinatri phosphat cũng được sử dụng. Deferoxamin cũng được sử dụng như một chất thêm vào cho dung dịch rửa dạ dày để tạo phức với sắt nguyên tố trong đường ruột.
Trong trường hợp dùng quá liều, phải liên hệ ngay bác sỹ hay đến bệnh viện gần nhất.
Nếu bạn quên dùng thuốc, thì hãy bỏ qua liều bị quên và dùng liều kế tiếp theo kế hoạch bình thường. Không nên gấp đôi liều dùng để bù cho liều đã quên.
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như: Táo bón, tiêu chảy, phân đậm màu, buồn nôn và/hoặc đau vùng thượng vị khoảng 5 - 20% bệnh nhân.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Zibifer chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Lượng lớn sắt gây tác động ăn mòn mạnh trên niêm mạc đường tiêu hóa.
Có thể tạm thời làm ố men răng hoặc màng bọc răng của trẻ sơ sinh.
Sử dụng chế phẩm có sắt trong thời gian dài có thể gây chứng nhiễm hemosiderin, bệnh nhiễm sắc tố sắt mô.
Quá nhiều sắt có liên quan tới sự tăng nhạy cảm với các nhiễm khuẩn.
Thuốc này có chứa:
Methyl paraben và propyl paraben, có thể gây phản ứng dị ứng (có thể phản ứng muộn).
Đường và sorbitol. Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu hụt sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này.
Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi hoặc chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.
Phụ nữ có thai và cho con bú: Thuốc dùng được cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Thuốc kháng acid làm giảm hấp thu sắt. Nên uống thuốc chứa sắt càng xa thuốc này càng tốt.
Dùng đồng thời chế phẩm đường uống chứa sắt có thể cản trở hấp thu một số thuốc chống nhiễm khuẩn quinolon. Không nên uống thuốc chứa sắt đồng thời với quinolon hoặc trong vòng 2 giờ sau khi uống quinolon.
Các chế phẩm chứa sắt đường uống ức chế sự hấp thu của tetracyclin từ đường tiêu hóa và ngược lại, dẫn đến giảm nồng độ trong huyết thanh của cả hai loại thuốc kháng sinh và chất sắt. Nếu uống đồng thời của các thuốc là cần thiết, bệnh nhân nên uống tetracyclin 3 giờ sau hoặc 2 giờ trước khi uống thuốc chứa sắt.
Đáp ứng với điều trị sắt có thể bị trì hoãn ở bệnh nhân uống cloramphenicol.
Chế phẩm chứa sắt đường uống làm giảm tác dụng của cupruretic penicilamin, có lẽ là do làm giảm hấp thu của nó. Nên uống thuốc chứa sắt cách xa thuốc này (ít nhất 2 giờ).
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Lê Quang Đạo
Chào bạn Trang,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
CHI MAI
Hữu ích
Lê Quang Đạo
Chào chị Mai,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
CHI MAI
Hữu ích
Lê Quang Đạo
Chào chị Mai,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
CHỊ hẰNG
Hữu ích
Chu Thị Quỳnh
Chào chị Hằng,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho chị ngay được. Mong chị thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ chị vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trần Thái Hòa
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Trần Thái Hòa,
Dạ sản phẩm còn ít hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
0858xxxxxx
Hữu ích
Nguyễn Tiến Bắc
Chào bạn,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
TRANG
Hữu ích
Trả lời