Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Chẩn đoán u tế bào thần kinh đệm thân não ở trẻ em

Ngày 28/04/2022
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

U tế bào thần kinh đệm não ở trẻ em là loại bệnh gây nhiều trở ngại cho giới chuyên gia trong điều trị. Hiện nay trẻ em bị u tế bào thần kinh đệm não khi đi khám cần làm những xét nghiệm gì?

U tế bào thần kinh đệm não ở trẻ em là bệnh nguy hiểm, tiến triển nhanh và có tiên lượng xấu. Trẻ cần được làm các xét nghiệm để được chẩn đoán giai đoạn bệnh của trẻ.

Chẩn đoán u tế bào thần kinh đệm thân não ở trẻ em cần làm những xét nghiệm gì?

Để tìm hiểu nguyên nhân u tế bào thần kinh đệm não ở trẻ em các bác sĩ thường chỉ định làm xét nghiệm, sinh thiết, thủ thuật hình ảnh,... nhằm giúp chẩn đoán bệnh chính xác.

Xét nghiệm là phương pháp để tìm kiếm hoặc chẩn đoán bệnh u tế bào thần kinh đệm thân não ở trẻ em hoặc để đánh giá sự di căn của ung thư sang các bộ phận khác của cơ thể giúp tìm ra phương pháp điều trị hiệu quả nhất.

Ngoài xét nghiệm, đối với hầu hết các khối u sinh thiết là phương pháp duy nhất giúp chẩn đoán chính xác ung thư. Khi sinh thiết, bác sĩ lấy một mẫu mô nhỏ để phân tích trong phòng thí nghiệm.

Tuy nhiên, u tế bào thần kinh đệm thân não lan tỏa không giống các khối u khác, người ta thường chẩn đoán bệnh này bằng phương pháp chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc các thủ thuật hiện đại khác tùy vào thể trạng và dấu hiệu bệnh của trẻ.

Bác sĩ điều trị ung thư sẽ lựa chọn các xét nghiệm chẩn đoán dựa trên các yếu tố sau:

  • Loại khối u nghi ngờ.
  • Các dấu hiệu và triệu chứng của trẻ.
  • Tuổi và tổng trạng sức khỏe của trẻ.
  • Các kết quả xét nghiệm trước đó.

Chụp cộng hưởng từ (MRI)

Chụp cộng hưởng từ là phương pháp sử dụng từ trường (chứ không phải tia X) để tạo ra hình ảnh chi tiết bên trong cơ thể. Bệnh nhân được tiêm hoặc uống một loại chất nhuộm gọi là thuốc cản từ trước khi chụp để kết quả hình ảnh rõ nét hơn.

Chụp cộng hưởng MRI giúp chẩn đoán bệnh u tế bào thần kinh đệm thân não ở trẻ em Chụp cộng hưởng MRI giúp chẩn đoán bệnh u tế bào thần kinh đệm thân não ở trẻ em

Chụp cắt lớp vi tính (CT hoặc CAT)

Chụp cắt lớp vi tính là việc ghi lại các hình ảnh bên trong cơ thể bằng cách sử dụng tia X ở các góc chụp khác nhau. Máy tính sẽ kết hợp những hình ảnh này lại thành hình ảnh 3 chiều chi tiết có thể giúp nhận ra các bất thường hoặc khối u. Chụp CT có thể được sử dụng để đo kích thước của khối u.

Thỉnh thoảng, trong chụp cắt lớp vi tính chất cản quang được sử dụng để các hình ảnh rõ ràng hơn. Bệnh nhân sẽ được tiêm hoặc uống thuốc cản quang trước khi chụp . Đối với bệnh u tế bào thần kinh đệm thân não, xét nghiệm này thường không cung cấp đủ thông tin giúp chẩn đoán xác định, vì thế chụp MRI là cần thiết.

CT hoặc CAT có thể được sử dụng để đo kích thước của khối u CT hoặc CAT có thể được sử dụng để đo kích thước của khối u

Sinh thiết

Sinh thiết là dùng một phần nhỏ của khối u để kiểm tra dưới kính hiển vi. Bác sĩ phẫu thuật thần kinh sẽ cắt một mẫu mô nhỏ từ khối u. Sau đó, bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ phân tích mẫu mô này (bác sĩ giải phẫu bệnh là người có kiến thức chuyên môn sâu trong việc phân tích các tế bào, mô và các cơ quan trong cơ thể, giúp chẩn đoán xác định bệnh).

Nhìn chung, kỹ thuật này thường nên tránh thực hiện đối với trẻ em mắc bệnh u tế bào thần kinh đệm thân não lan tỏa vì kết quả sinh thiết không làm thay đổi lựa chọn điều trị và quá trình sinh thiết tế bào thân não chứa nhiều rủi ro nguy hiểm.

Tuy nhiên, thỉnh thoảng kỹ thuật này cũng được sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng hoặc khi khối u có những đặc điểm bất thường. Bằng cách kiểm tra một phần khối u được lấy ra khi sinh thiết, các bác sĩ có thể tìm thấy một số đặc điểm phân tử của tế bào, điều này có thể giúp lựa chọn kế hoạch điều trị. Đối với khối u khu trú, kỹ thuật sinh thiết thường được sử dụng để xác định loại khối u.

Sinh thiết được sử dụng để xác định loại khối u Sinh thiết được sử dụng để xác định loại khối u

Xác định giai đoạn bệnh của trẻ em u tế bào thần kinh đệm thân não

Sau khi có các kết quả xét nghiệm, bác sĩ điều trị sẽ tổng hợp phân độ xác định giai đoạn bệnh và tư vấn cho người nhà bệnh nhân về tình trạng sức khỏe của trẻ.

Phân độ mô tả sự giống nhau giữa tế bào khối u và tế bào khỏe mạnh khi soi dưới kính hiển vi. Bác sĩ có thể so sánh mô khối u với mô khỏe mạnh. Những mô khỏe mạnh thường bao gồm các tế bào ở các giai đoạn biệt hóa khác nhau, được nhóm lại với nhau. Nếu các tế bào khối u trông tương tự như mô khỏe mạnh và cũng chứa các nhóm tế bào khác biệt, thì nó được gọi là khối u biệt hóa hoặc có độ ác tính thấp. Nếu mô của khối u trông rất khác so với mô khỏe mạnh thì nó được gọi là khối u biệt hóa kém hoặc khối u có độ ác tính cao. Phân độ của khối u có thể giúp bác sĩ dự đoán tốc độ di căn của nó. Nói chung, khối u có độ ác tính càng thấp thì tiên lượng càng tốt.

Dưới đây là các phân loại chung cho u tế bào thần kinh đệm thân não:

  • Bệnh u tế bào thần kinh đệm thân não lan tỏa: Loại khối u này thường di căn khắp các xương, não giữa, tủy hoặc các bộ phận lân cận của não. Đây là khối u có độ ác tính cao và chứa các tế bào bất thường. Thông qua sinh thiết, chúng ta còn có thể phát hiện được đột biến H3 K27M.
  • U tế bào thần kinh đệm thân não tiêu điểm: Khoảng 20% khối u xuất hiện ở một phần nhỏ của thân não như não giữa hoặc tủy, chứ không có ở bán cầu đại não. Đây thường là các khối u lành tính hoặc có độ ác tính thấp và chúng giống như các tế bào khỏe mạnh.
  • U tế bào thần kinh đệm thân não tái phát: Là một khối u đã trở lại sau khi điều trị. Sẽ có các xét nghiệm để tìm hiểu về mức độ tái phát và thường sẽ tương tự như các thử nghiệm ban đầu.

U tế bào thần kinh đệm thân não có tiên lượng xấu, tiến triển nhanh và rất ác tính. Nếu trẻ em không được phát hiện sớm và điều trị đúng phương pháp sẽ gây ra diễn biến bệnh phức tạp, khó đoán và gây nguy hiểm đến tính mạng.

Ly Nguyễn

Nguồn tham khảo: yhoccongdong.com

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm