Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Góc sức khỏe/
  3. Phòng bệnh & Sống khoẻ/
  4. Kiến thức y khoa

Một số đặc điểm giải phẫu xương chi dưới

Ngày 15/07/2024
Kích thước chữ

Giải phẫu xương chi dưới là một chủ đề quan trọng trong y học và sinh học, cung cấp kiến thức cơ bản về cấu trúc và chức năng của bộ xương chi dưới với sự tham gia và kết hợp của xương chậu kết nối với cột sống, hỗ trợ cơ thể. Xương đùi dài và chắc, nối với xương chậu qua khớp hông và với xương chày ở khớp gối. Xương chày và xương mác tạo nên cẳng chân, giúp thăng bằng và chuyển động. Các xương bàn chân cấu thành một hệ thống linh hoạt, hấp thụ lực khi di chuyển.

Bài viết này sẽ đi sâu vào việc phân tích giải phẫu xương chi dưới với các thành phần chính như xương chậu, xương đùi, xương chày, xương mác và các xương bàn chân. Qua đó, chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về cách chúng tương tác và phối hợp để hỗ trợ sự di chuyển và duy trì thăng bằng cho cơ thể, nhằm mang đến cái nhìn toàn diện và sâu sắc về hệ thống xương chi dưới.

Tổng quan xương chi dưới

Chi dưới của con người gồm xương chậu, đùi, cẳng chân và bàn chân, là một đặc điểm tiến hóa vượt trội, cho phép chúng ta di chuyển bằng hai chân và thực hiện các hoạt động như chạy, nhảy và khiêu vũ.

Xương đùi, xương lớn và khỏe nhất cơ thể, nối với xương chậu tại khớp hông và với xương chày tại khớp gối. Cẳng chân gồm xương chày và xương mác, kết nối với bàn chân qua khớp mắt cá chân.

Bàn chân có ba nhóm xương:

  • 7 xương cổ chân tạo gót chân và gốc bàn chân.
  • 5 xương bàn chân tạo đế và mu bàn chân.
  • Các đốt ngón chân với ngón cái không có đốt ngón giữa, chỉ gồm đốt gần và xa.
Một số đặc điểm giải phẫu xương chi dưới 1
Giải phẫu xương chi dưới bao gồm xương chậu, xương đùi, xương chày, xương mác, xương bàn chân

Giải phẫu xương chi dưới

Xương chậu

Xương chậu là một xương đôi, hình cánh quạt nối với xương chậu bên đối diện và xương cùng phía sau để tạo thành khung chậu. Khung chậu có hình dạng như một cái chậu, thắt ở giữa tại eo chậu trên. Nhiệm vụ của khung chậu là chứa đựng các tạng trong ổ bụng và chuyển trọng lượng của thân mình xuống chi dưới.

Về phương diện phôi thai, xương chậu được hình thành từ ba xương nối lại với nhau. Trung tâm kết nối là ổ cối, nơi có vết tích của sụn hình chữ Y.

  • Xương cánh chậu: Nằm ở phía trên, bao gồm thân và cánh xương cánh chậu.
  • Xương mu: Nằm ở phía trước, bao gồm thân, ngành trên và ngành dưới.
  • Xương ngồi: Nằm ở phía sau, bao gồm thân và ngành xương ngồi.

Về đặc điểm giải phẫu học: Xương chậu là một xương dẹt, có hai mặt và bốn bờ.

Mặt ngoài:

  • Ở giữa có hố lõm hình chén gọi là ổ cối, nơi tiếp khớp với chỏm xương đùi.
  • Phía trên ổ cối là diện mông, nơi các cơ mông bám vào.
  • Phía dưới ổ cối là lỗ bịt được che phủ bởi màng bịt, phía trước lỗ bịt có rãnh (ống) bịt cho mạch máu và thần kinh bịt đi qua.

Mặt trong:

  • Ở giữa là đường cung, chạy chếch từ trên xuống dưới và ra trước.
  • Hai đường cung của hai xương chậu cùng ụ nhô xương cùng phía sau tạo thành eo chậu trên, chia khung chậu thành chậu lớn ở trên và chậu bé ở dưới. Eo chậu trên rất quan trọng trong sản khoa.
  • Trên đường cung là hố chậu, phía sau hố chậu có diện khớp hình vành tai, gọi là diện nhĩ, để khớp với xương cùng.
  • Dưới đường cung là diện vuông tương ứng với ổ cối phía sau, dưới diện vuông là lỗ bịt.

Bờ trên: Là mào chậu, nơi cao nhất của mào chậu nằm ngang mức đốt sống thắt lưng 4.

Bờ dưới: Do ngành xương ngồi hợp với ngành dưới xương mu tạo thành.

Bờ trước: Gồm một số chi tiết quan trọng:

  • Gai chậu trước trên, một mốc giải phẫu quan trọng.
  • Gò chậu mu.
  • Củ mu, nơi có dây chằng bẹn bám vào, mặt trong và dưới của củ mu có diện mu để khớp với xương mu bên đối diện.

Bờ sau: Có nhiều chỗ lồi lõm, gồm các chi tiết:

  • Gai chậu sau trên.
  • Khuyết ngồi lớn.
  • Gai ngồi.
  • Khuyết ngồi nhỏ.
  • Ụ ngồi, nơi chịu toàn bộ trọng lượng cơ thể khi ngồi.
Một số đặc điểm giải phẫu xương chi dưới 2
Xương chậu đóng vai trò quan trọng trong sản khoa

Xương đùi

Xương đùi là một xương dài gồm có thân và hai đầu.

Thân xương:

  • Hình lăng trụ tam giác, có ba mặt: Trước, trong, ngoài và ba bờ: Trong, ngoài, sau.
  • Bờ sau lồi và sắc, gọi là đường ráp, nơi nhiều cơ bám vào.

Đầu trên:

  • Gồm chỏm đùi, cổ đùi, mấu chuyển lớn và mấu chuyển bé.
  • Chỏm đùi: Hình 2/3 khối cầu, hướng lên trên, vào trong và ra trước.
  • Cổ đùi: Nối chỏm với hai mấu chuyển, nghiêng lên trên và vào trong. Trục của cổ họp với trục thân một góc 130 độ gọi là góc nghiêng, giúp xương đùi vận động dễ dàng.
  • Mấu chuyển lớn: Là nơi bám của khối cơ xoay đùi, có thể sờ và định vị được trên người sống.
  • Mấu chuyển bé: Nằm ở mặt sau và trong của xương đùi.

Đầu dưới: Gồm lồi cầu trong và lồi cầu ngoài.

  • Lồi cầu ngoài: mặt ngoài có mỏm trên lồi cầu ngoài.
  • Lồi cầu trong: mặt trong có mỏm trên lồi cầu trong và củ cơ khép.

Xương bánh chè

Xương bánh chè là một xương dẹt hình tam giác với đáy ở trên và đỉnh ở dưới. Nằm trong gân cơ tứ đầu đùi, xương bánh chè được gọi là xương vừng. Nó có vai trò quan trọng trong động tác duỗi cẳng chân.

mot-so-dac-diem-giai-phau-xuong-chi-duoi-5.png
Xương bánh chè nằm trong hệ thống duỗi đầu gối, che chở mặt trước khớp gối

Xương chày

Xương chày là xương chính của cẳng chân, chịu hầu hết sức nặng cơ thể từ trên dồn xuống. Xương chày là xương dài, có một thân và hai đầu.

Thân xương:

  • Hình lăng trụ tam giác, hơi cong và lồi ra trước.

Có ba mặt và ba bờ:

  • Mặt trong phẳng, sát da.
  • Bờ trước sắc, cũng sát da. Do đó, xương chày khi bị gãy dễ đâm ra da, gây gãy hở và khó lành khi tổn thương.

Đầu trên:

  • Lồi cầu trong.
  • Lồi cầu ngoài: Lồi hơn lồi cầu trong, phía dưới và sau có diện khớp mác để tiếp khớp với đầu trên xương mác.
  • Mặt trên của mỗi lồi cầu có diện khớp để tiếp khớp với lồi cầu xương đùi.
  • Mặt trước của hai lồi cầu có lồi củ chày, nằm ngay dưới da, là nơi bám của dây chằng bánh chè.

Đầu dưới:

  • Mắt cá trong: Do phần trong của đầu dưới tạo thành, có thể sờ thấy dưới da.
  • Diện khớp dưới: Tiếp khớp với diện trên của ròng rọc xương sên.
  • Khuyết mác: Nằm ở mặt ngoài, tiếp khớp với đầu dưới xương mác.

Xương mác

Xương mác là xương dài và mảnh nằm bên ngoài xương chày.

  • Thân xương: Có ba mặt và ba bờ.
  • Đầu trên: Còn gọi là chỏm mác, tiếp khớp với diện khớp mác của xương chày, có thể sờ thấy dưới da.
  • Đầu dưới: Dẹp và nhọn hơn đầu trên, tạo thành mắt cá ngoài. Cực dưới của mắt cá ngoài thấp hơn cực dưới của mắt cá trong. Đầu dưới của xương mác và đầu dưới của xương chày tạo nên gọng chày - mác, có vai trò quan trọng trong việc đi đứng.

Các xương bàn chân

Các xương bàn chân bao gồm ba nhóm: Các xương cổ chân, các xương đốt bàn chân và các xương đốt ngón chân.

Các xương cổ chân: Gồm 7 xương, sắp xếp thành hai hàng:

  • Hàng sau: Bao gồm xương sên và xương gót.
  • Hàng trước: Bao gồm xương ghe, xương hộp, và ba xương chêm.

Các xương đốt bàn chân:

  • Gồm 5 xương đốt bàn, đánh số từ trong ra ngoài: Xương đốt bàn I đến xương đốt bàn V.
  • Mỗi xương có ba phần: Nền, thân và chỏm.
Một số đặc điểm giải phẫu xương chi dưới 3
Giải phẫu xương bàn chân với nhiều chi tiết nhỏ phức tạp

Các xương đốt ngón chân:

  • Mỗi ngón chân có ba xương: Đốt ngón gần, đốt ngón giữa và đốt ngón xa.
  • Ngoại trừ ngón chân cái (ngón I), chỉ có hai xương: Đốt ngón gần và đốt ngón xa.
  • Mỗi xương có ba phần: Nền đốt ngón, thân đốt ngón và chỏm đốt ngón.

Các bệnh lý thường gặp xương chi dưới

Các bệnh lý thường gặp ở xương chi dưới bao gồm:

  • Gãy xương: Gãy xương đùi, xương chày, xương mác, và xương mắt cá thường gặp do chấn thương.
  • Viêm khớp: Viêm khớp gối và viêm khớp hông do thoái hóa hoặc viêm nhiễm.
  • Nứt xương: Nứt xương đùi và xương bàn chân, thường do chấn thương hoặc căng thẳng quá mức.
  • Chấn thương dây chằng: Rách dây chằng gối và dây chằng chéo trước do xoay hoặc kéo căng mạnh.
  • Hội chứng đau cơ: Đau cơ bắp chân và cơ chày trước do căng cơ hoặc hoạt động quá mức.
  • Trật khớp gối: Xảy ra khi xương bị lệch khỏi vị trí ban đầu, gây đau và sưng.
  • Bệnh lý cổ chân: Viêm khớp cổ chân và viêm gân gót chân do chấn thương hoặc quá tải.
  • Bệnh lý xương bánh chè: Viêm xương bánh chè do chấn thương hoặc căng thẳng kéo dài.
mot-so-dac-diem-giai-phau-xuong-chi-duoi-4.png
Gãy xương chi dưới là bệnh lý thường gặp do chấn thương

Hiểu rõ các bệnh lý này giúp trong việc chẩn đoán và điều trị kịp thời, từ đó giảm thiểu đau đớn và phục hồi chức năng vận động hiệu quả.

Tóm lại, việc hiểu rõ giải phẫu xương chi dưới không chỉ giúp chẩn đoán và điều trị hiệu quả các bệnh lý và chấn thương mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và chức năng vận động của cơ thể. Đừng quên rằng sự hiểu biết và chăm sóc đúng cách có thể giúp phòng ngừa nhiều vấn đề nghiêm trọng. Hãy chú ý đến các dấu hiệu bất thường và đi khám kịp thời để bảo vệ sức khỏe xương khớp của bạn.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm

Dược sĩ Đại họcNguyễn Thanh Hải

Đã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện là giảng viên giảng dạy các môn Dược lý, Dược lâm sàng,...

Xem thêm thông tin