Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện là giảng viên giảng dạy các môn Dược lý, Dược lâm sàng,...
Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Hiện nay, sinh thiết não thường được tiến hành thông qua sinh thiết mở hoặc sinh thiết định vị. Thông tin rõ hơn về phương pháp này sẽ được làm rõ ở bài viết dưới đây.
Sinh thiết não liên quan đến việc thu thập một hoặc nhiều mẫu mô não để kiểm tra dưới kính hiển vi. Mục tiêu của loại xét nghiệm này là xác định và đánh giá các tổn thương trong não, từ đó phát triển phương pháp điều trị thích hợp nhất.
Sinh thiết não (brain biopsy) là một thủ thuật dùng để lấy mẫu mô não để chẩn đoán các loại bệnh lý trong não, bao gồm thoái hóa (hoại tử, bệnh Alzheimer, sa sút trí tuệ...), u não, nhiễm trùng và bệnh viêm não.
Có nhiều phương pháp thực hiện thủ thuật này, bao gồm:
Mọi người đều có thể thực hiện xét nghiệm này nếu bác sĩ coi nó là cần thiết.
Các chống chỉ định phổ biến liên quan đến tình trạng sức khỏe tổng quan của bệnh nhân (ví dụ như các vấn đề về huyết đồng) và các hạn chế cụ thể đối với MRI (ví dụ như có thiết bị điện tử hoặc phần kim loại được cấy ghép) hoặc chụp CT (ví dụ như dị ứng với chất cản quang) sẽ được xem xét.
Thử nghiệm thường được tiến hành dưới tình trạng gây mê toàn thân, và chỉ trong một số trường hợp, nó có thể được thực hiện dưới tình trạng tê tại chỗ (ví dụ, với bệnh nhân cao tuổi).
Mặc dù ít xâm lấn hơn nhiều so với phẫu thuật mở, sinh thiết não là một thủ tục phẫu thuật đúng nghĩa.
Trong cả hai trường hợp, cơn đau sau phẫu thuật được kiểm soát bằng cách sử dụng thuốc giảm đau.
Trong số những rủi ro mà người bệnh có thể phải đối mặt khi trải qua loại xét nghiệm chẩn đoán này, chắc chắn có thể kể đến nguy cơ chảy máu hoặc nhiễm trùng tại vị trí thực hiện sinh thiết.
Sinh thiết não không liên quan đến bức xạ, nếu nó được thực hiện dưới sự hướng dẫn của máy CT, bệnh nhân sẽ tiếp xúc với bức xạ tương tự như khi thực hiện chụp CT bình thường.
Sinh thiết qua khung định vị (frame image-guided brain biopsy) được thực hiện theo các bước sau:
Sinh thiết qua mở sọ nhỏ (image-guided craniotomy) được thực hiện theo các bước sau:
Có thể xuất hiện một số biến chứng trong và sau thủ thuật sinh thiết não. Tuy nhiên, đều là các biến chứng không nghiêm trọng, không ảnh hưởng đến tính mạng hoặc chức năng của người bệnh. Trong quá trình theo dõi, bệnh nhân có biến chứng này thường không xuất hiện thêm các dấu hiệu thần kinh khu trú mới, và hình ảnh chụp CT thường trở lại bình thường trong vòng 2 - 7 ngày.
Các biến chứng cấp tính có thể bao gồm:
Các biến chứng muộn có thể bao gồm:
Trên đây là những thông tin cơ bản về sinh thiết não mà bạn cần biết. Hy vọng qua bài viết này, bạn đã hiểu hơn về phương pháp này, đối tượng được chỉ định thực hiện và kỹ thuật sinh thiết não.
Dược sĩ Đại họcNguyễn Thanh Hải
Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện là giảng viên giảng dạy các môn Dược lý, Dược lâm sàng,...