Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Thuốc hóa trị Paclitaxel trong điều trị ung thư

Ngày 03/11/2022
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Hóa trị là một trong những phương pháp điều trị ung thư phổ biến nhất hiện nay. Paclitaxel là thuốc dùng trong hóa trị điều trị ung thư. Vậy Paclitaxel hoạt động và tiêu diệt ung thư như thế nào?

Paclitaxel là loại thuốc hóa trị ung thư đang được sử dụng để điều trị ung thư. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn các tế bào ung thư phân chia và phát triển. 

Paclitaxel là gì?

Paclitaxel hay có tên biệt dược khác là Taxol là thuốc hóa trị sử dụng các hoạt chất độc tế bào nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư.

Paclitaxel hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phân chia và nhân lên của các tế bào ung thư, khiến các tế bào ung thư không thể phát triển và lan rộng.

Thuốc hóa trị điều trị ung thư Paclitaxel Thuốc hóa trị điều trị ung thư Paclitaxel

Khi nào bác sĩ chỉ định hóa trị Paclitaxel? 

Ung thư vú nguyên phát

Paclitaxel được sử dụng kết hợp với các thuốc khác để điều trị ung thư vú nguyên phát giai đoạn 0 hoặc 1 (ung thư chưa lan tới các hạch bạch huyết dưới cánh tay). Thuốc cũng có thể được chỉ định như là một phần của thử nghiệm lâm sàng. 

Hóa trị tân bổ trợ: Paclitaxel có thể được bác sĩ chỉ định trong thực hiện hóa trị tân bổ trợ trước phẫu thuật để làm giảm kích thước các khối u lớn. Người bệnh sẽ được xem xét phẫu thuật bảo tồn nếu có thể, thay vì cắt bỏ toàn bộ vú. Hoặc thuốc cũng có thể được chỉ định trước khi phẫu thuật để làm chậm sự phát triển của ung thư phú đang tiến triển nhanh và làm giảm nguy cơ di căn tới các bộ phận khác của cơ thể.

Hóa trị bổ trợ: Sau phẫu thuật cắt bỏ khối u ung thư vú nguyên phát, Paclitaxel được chỉ định hóa trị bổ trợ sau phẫu thuật để làm giảm nguy cơ ung thư vú tái phát. 

Lưu ý: Tùy thuộc vào thể trạng và khả năng đáp ứng thuốc của bệnh nhân ung thư vú nguyên phát, nếu cần bạn sẽ được xạ trị sau khi hoàn thành đợt điều trị Paclitaxel.

Ung thư vú di căn

Paclitaxel được chỉ định đơn độc hoặc kết hợp với thuốc hóa trị khác hoặc các thuốc chống ung thư khác để điều trị ung thư vú đã di căn:

  • Tế bào ung thư từ vú di căn và đã lan đến các mô và hạch bạch huyết xung quanh ngực, cổ và dưới xương đòn (gọi là tái phát tại vùng hoặc ung thư vú tiến triển tại chỗ).
  • Ung thư vú đã di căn đến các cơ quan khác của cơ thể.
Tế bào ung thư vú di căn Tế bào ung thư vú di căn

Lưu ý: Trước khi bắt đầu liệu pháp hóa trị với Paclitaxel bệnh nhân nên trao đổi và tuân theo lịch trình phác đồ điều trị của hội đồng chuyên môn. Bệnh nhân cũng nên thảo luận với bác sĩ cách xử trí các tác dụng phụ thường gặp sau điều trị để giảm bớt lo lắng và tự tin bước vào đợt thực hiện điều trị cùng bác sĩ.

Hóa trị Paclitaxel được thực hiện như thế nào?

Paclitaxel được dùng truyền vào tĩnh mạch. Vị trí truyền tĩnh mạch thường khác nhau ở mỗi bệnh nhân, tuy nhiên thông thường được thực hiện ở bàn tay hoặc cánh tay.

Hóa trị Paclitaxel có thể được thực hiện theo chu kỳ 2 tuần/lần trong hai giờ hoặc hàng tuần ở liều thấp hơn trong một giờ để cơ thể bạn có thời gian hồi phục. Thời gian hồi phục có thể thay đổi phụ thuộc vào đánh giá số lượng các tế bào máu đã trở lại mức bình thường hay chưa của bác sĩ.

Một bệnh nhân ung thư vú nguyên phát thông thường cần thực hiện ba tới sáu chu kỳ điều trị. Đối với ung thư vú tiến triển tại chỗ và ung thư vú di căn thì số đợt điều trị sẽ thay đổi phụ thuộc vào từng cá nhân..

Các tác dụng phụ của thuốc hóa trị Paclitaxel

Khi điều trị hóa trị với Paclitaxel có thể gặp các tác dụng phụ không mong muốn. Tác dụng phụ trên mỗi người sẽ có phản ứng khác nhau với thuốc và một số người có thể có nhiều tác dụng phụ hơn những người khác. Các tác dụng phụ này có thể xử trí sau khi thực hiện hóa trị. 

Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nếu bạn đang dùng các thuốc hóa trị hoặc thuốc chống ung thư khác cùng với Paclitaxel bệnh nhân nên báo cho bác sĩ điều trị danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng.

Các tác dụng phụ có thể gặp bao gồm: 

Giảm số lượng các tế bào máu: Hóa trị làm giảm khả năng sản sinh và phóng thích từ tủy xương (tủy xương là vật liệu xốp có trong phần rỗng của xương) tạo ra các tế bào máu (tế bào bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu). Nếu số lượng các tế bào máu quá thấp thì bệnh nhân cần kéo dài thời gian phục hồi, đợt điều trị tới có thể bị trì hoãn hoặc phải giảm liều hóa trị.

Tiềm ẩn nguy cơ nhiễm trùng: Sau khi hóa trị, bệnh nhân có thể bị hạ bạch cầu. Hạ bạch cầu làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.

Biểu hiện nguy cơ nhiễm trùng sau hóa trị:

  • Sốt cao trên 37,5oC hoặc sốt hạ nhiệt dưới 36oC.
  • Cơ thể mệt mỏi.
  • Khó thở.
  • Đau họng, ho.
  • Ớn lạnh, run.

Thông báo cho bác sĩ điều trị các các biểu hiện trên sau khi thực hiện hóa trị.

Tác dụng phụ sau thực hiện hóa truh Paclitaxel Tác dụng phụ sau thực hiện hóa truh Paclitaxel

Tác dụng phụ thường gặp:

  • Thiếu máu.
  • Bầm tím, chảy máu mũi, chảy máu chân răng.
  • Rụng tóc.
  • Tê bì và ngứa ran ở bàn tay hoặc bàn chân.
  • Đau cơ và khớp.
  • Buồn nôn và nôn.
  • Phản ứng dị ứng trên da.
  • Viêm loét miệng.
  • Tiêu chảy và táo bón.
  • Kiệt sức (mệt lả).
  • Giảm khả năng tập trung.
  • Hạ huyết áp.

Tác dụng phụ ít gặp:

  • Móng tay dễ giòn, gãy.
  • Vị trí truyền kim sưng đỏ, bỏng rát.
  • Mất chu kỳ kinh nguyệt trong liệu trình hóa trị.
  • Thay đổi chức năng gan.

Tác dụng phụ hiếm gặp:

  • Thay đổi nhịp tim.
  • Phản ứng dị ứng.
  • Xơ phổi, viêm phổi.
  • Thuyên tắc tĩnh mạch sâu (DVT).

Trên đây là những kiến thức cơ bản về căn bệnh thuốc hóa trị Paclitaxel trong điều trị ung thư. Hy vọng rằng qua bài viết trên, bạn đã trang bị cho mình những kiến thức hữu ích để hiểu rõ hơn về hành trình điều trị của bệnh nhân ung thư. Chúc bạn đọc nhiều sức khỏe.

Ly Nguyễn

Nguồn tham khảo: Yhoccongdong

Có thể bạn quan tâm

Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm