Phần này cho bạn biết về các cách điều trị tiêu chuẩn đối với loại ung thư này. “Điều trị tiêu chuẩn” nghĩa là phương pháp điều trị tốt nhất được biết tới. Khi đưa ra quyết định kế hoạch điều trị, bênh nhân được khuyến khích nên tham khảo thử nghiệm lâm sàng như là một sự lựa chọn khác.
Thử nghiệm lâm sàng là một nghiên cứu để kiểm định một cách điều trị mới. Những bác sĩ muốn biết liệu cách điều trị mới có an toàn, hiệu quả không và có khả năng tốt hơn phương pháp điều trị tiêu chuẩn hiện nay không. Các thử nghiệm lâm sàng có thể kiểm tra các thuốc mới, sự phối hợp mới của các phương pháp điều trị, hay liều thuốc mới của các thuốc đã được công nhận. Bác sĩ của bạn có thể hỗ trợ bạn cân nhắc tất cả các lựa chọn điều trị.
Hình ảnh ung thư đường mật
Tổng quan điều trị
Trong điều trị ung thư, các bác sĩ khác nhau thường trao đổi với nhau để lên kế hoạch điều trị tổng quát cho bệnh nhân, kết hợp các kiểu điều trị khác nhau. Đó gọi là một nhóm chăm sóc đa ngành, đa chuyên khoa. Đội ngũ chăm sóc ung thư bao gồm nhiều chuyên gia chăm sóc sức khỏe khác nhau như bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên xã hội, dược sĩ, nhân viên bảo hiểm, chuyên gia dinh dưỡng và nhiều người khác.
Một số kế hoạch điều trị phổ biến với ung thư đường mật được liệt kê dưới đây. Kế hoạch điều trị được khuyến cáo phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm:
- Loại và giai đoạn của ung thư;
- Các tác dụng phụ có thể có;
- Mong muốn và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Kế hoạch chăm sóc cũng bao gồm điều trị triệu chứng và các tác dụng phụ. Đây là phần quan trọng trong chăm sóc bệnh ung thư. Hãy dành thời gian để tìm hiểu về tất cả các lựa chọn điều trị và hỏi về những gì mà bạn chưa rõ. Trao đổi với bác sĩ của bạn về mục tiêu của từng cách điều trị và điều gì bạn có thể kì vọng trong khi điều trị.
Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp loại bỏ khối u và một số mô lành bao quanh khối u trong khi mổ. Bác sĩ phẫu thuật ung bướu là bác sĩ chuyên về điều trị ung thư bằng phẫu thuật. Phẫu thuật để điều trị ung thư đường mật cũng có thể thực hiện bởi các phẫu thuật viên gan mật, những người được đào tạo về điều trị bệnh lý gan và đường mật.
Phẫu thuật để điều trị ung thư đường mật
Vị trí và sự dễ tổn thương của đường mật làm cuộc phẫu thuật trở nên khó khăn. Hiệu quả của phẫu thuật có thể bị hạn chế bởi kích thước khối u và vị trí di căn. Ví dụ, phẫu thuật không thể loại bỏ hoàn toàn khối u di căn xa, và cần thêm các phương pháp điều trị bổ trợ. Các lựa chọn phẫu thuật thường dùng cho ung thư đường mật bao gồm:
- Phẫu thuật loại bỏ đường mật: Phẫu thuật viên loại bỏ toàn bộ đường mật. Đó là một lựa chọn nếu khối u không lan quá đường mật. Phẫu thuật viên cũng lấy hạch ra để kiểm tra. Hạch bạch huyết là một cấu trúc nhỏ, hình dạng giống hạt đậu, giúp chống lại nhiễm trùng. Nếu có tế bào ung thư trong đó, bác sĩ sẽ chẩn đoán là di căn hạch.
- Cắt gan bán phần. Nếu khối ung thư gần gan, phẫu thuật viên sẽ cắt gan bán phần. Phần gan còn lại sẽ đảm nhiệm chức năng của gan. Trong một số trường hợp, phần gan lành này sẽ phát triển về lại kích thước bình thường trong vài tuần.
- Phẫu thuật Whipple. Phẫu thuật Whipple là một cuộc đại phẫu hay được đề nghị nếu khối ung thư gần tụy. Phẫu thuật viên sẽ cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tụy và một phần ruột non, đường mật và dạ dày. Sau đó bác sĩ tái lập đường tiêu hóa và hệ mật gồm đường mật và túi mật. Khoảng 5-10% bệnh nhân tử vong do biến chứng của phẫu thuật. Trong đó, 25-40% gặp các biến chứng nặng nề như chảy máu, nhiễm trùng, dò dịch mật hoặc dịch tụy. Phương pháp này thường được thực hiện bởi những phẫu thuật viên kinh nghiệm.
- Ghép gan. Bác sĩ cắt bỏ hoàn toàn gan và đường mật, được gọi là cắt gan toàn phần. Sau đó phẫu thuật viên cấy gan của người hiến ghép vào. Tuy nhiên, ung thư đường mật dường như tái phát nhanh chóng sau cấy ghép. Vì vậy, phương pháp này hiếm khi sử dụng.
Trước khi phẫu thuật, hãy trao đổi với nhóm chăm sóc về các biến chứng có thể gặp và cách sinh hoạt sau mổ.
Xạ trị
Xạ trị sử dụng tia X năng lượng cao hoặc hạt/tia khác để phá hủy tế bào ung thư. Bác sĩ chuyên về dùng tia xạ để điều trị ung thư được gọi là bác sĩ xạ trị. Một kế hoạch xạ trị thường bao gồm một số lần xạ trị đặc hiệu thực hiện trong một khoảng thời gian. Một dạng phổ biến là xạ trị ngoài, với nguồn phát xạ được đặt ở bên ngoài cơ thể. Khi nguồn phát xạ được đưa vào bên trong có thể bằng cách cấy phóng xạ (implant), phương pháp đó được gọi là xạ trị trong hay xạ trị áp sát. Đôi khi, xạ trị trong có thể được sử dụng cho ung thư đường mật.
Một số trung tâm ung bướu có thể sử dụng một số kiểu xạ trị đặc biệt gọi tắc mạch xạ trị. Trong phương pháp điều trị này, bác sĩ đưa các hạt phóng xạ vào động mạch cấp máu cho khối u. Các hạt này phát xạ trực tiếp vào khối u khi chúng bị bắt giữ trong các mạch máu nhỏ của khối u.
Xạ trị có thể được sử dụng để điều trị hoặc kiểm soát triệu chứng và cơn đau khi bệnh tiến triển. Các tác dụng phụ của xạ trị có thể bao gồm mệt mỏi, phản ứng da nhẹ, đau dạ dày và mất nhu động ruột. Hầu hết các tác dụng phụ mất đi nhanh sau khi điều trị kết thúc.
Xạ trị sử dụng tia X năng lượng cao hoặc hạt/tia khác để phá hủy tế bào ung thư
Hóa trị
Hóa trị sử dụng các loại thuốc để phá hủy tế bào ung thư, thường là bằng cách chấm dứt khả năng phân chia và phát triển của tế bào ung thư. Hóa trị được cho bởi bác sĩ ung thư nội khoa.
Thuốc hóa trị sẽ được đưa vào cơ thể qua đường truyền tĩnh mạch hoặc đường uống để tác dụng lên toàn thân, nhất là các tế bào ung thư trong cơ thể. Kế hoạch/phác đồ hóa trị thường bao gồm một số chu kỳ cụ thể được lặp lại trong một khoảng thời gian. Bệnh nhân có thể dùng một thuốc hoặc phối hợp các thuốc khác nhau cùng thời điểm.
Các nghiên cứu đang thực hiện để cải thiện hiệu quả điều trị bằng việc áp dụng các thuốc mới hoặc phối hợp thuốc mới thông qua thử nghiệm lâm sàng. Bệnh nhân ung thư đường mật có thể tiếp cận với các cách điều trị mới thông qua việc tham gia vào các thử nghiệm lâm sàng.
Thuốc hóa trị sẽ được đưa vào cơ thể qua đường truyền tĩnh mạch hoặc đường uống
Hóa trị có thể được sử dụng trước phẫu thuật để thu nhỏ khối u hoặc ở giai đoạn không phẫu thuật được nữa. Các nghiên cứu chỉ ra rằng việc kết hợp Cisplatin (Platinol) và Gemcitabine (Gemzar) có thể kéo dài thời gian sống của bệnh nhân ung thư đường mật giai đoạn tiến triển/muộn.
Các thuốc khác có thể được dùng để điều trị ung thư đường mật gồm có fluorouracil (5-FU, Adrucil), capecitabine (Xeloda), paclitaxel (Taxol). Tuy nhiên, ung thư đường mật thường đề kháng với nhiều loại hóa trị, điều này làm cho việc thử nghiệm lâm sàng là rất quan trọng để tìm ra cách điều trị loại ung thư này.
Hóa trị còn có thể được sử dụng sau phẫu thuật để phòng ngừa tái phát. Tuy nhiên, các nghiên cứu vẫn đang kiểm tra hiệu quả của chúng qua thử nghiệm lâm sàng.
Tác dụng không mong muốn của hóa trị phụ thuộc vào từng bệnh nhân và liều sử dụng, gồm có mệt mỏi, nguy cơ cao nhiễm trùng, buồn nôn và nôn, rụng tóc, giảm thèm ăn, và tiêu chảy. Những tác dụng không mong muốn này thường mất đi sau khi điều trị kết thúc.
Các thuốc dùng để điều trị ung thư vẫn đang tiếp tục được đánh giá. Trao đổi với bác sĩ là cách tốt nhất để tìm hiểu về các loại thuốc. Cụ thể là nói về mục đích, tác dụng không mong muốn có thể gặp, và khả năng tương tác với các thuốc/thực phẩm chức năng khác.
Xử trí các triệu chứng và các tác dụng không mong muốn
Khối ung thư và các phương pháp điều trị thường gây ra các tác dụng không mong muốn. Bên cạnh việc điều trị để làm khối u chậm/ ngừng phát triển hoặc loại bỏ khối u, một phần quan trọng trong điều trị là giảm các triệu chứng. Phương pháp này gọi là chăm sóc giảm nhẹ, bao gồm hỗ trợ bệnh nhân về thể chất, tinh thần và các nhu cầu xã hội.
Chăm sóc giảm nhẹ là bất cứ cách điều trị nào tập trung vào giảm các triệu chứng, cải thiện chất lượng sống, và hỗ trợ bệnh nhân và gia đình. Bất cứ người nào, không kể độ tuổi, type ung thư hay giai đoạn ung thư đều cần chăm sóc giảm nhẹ. Chăm sóc giảm nhẹ tốt nhất nên được bắt đầu càng sớm càng tốt trong quá trình điều trị ung thư. Mọi người thường điều trị ung thư cùng thời điểm với điều trị để giảm các tác dụng không mong muốn. Trên thực tế, bệnh nhân mà được kết hợp như vậy thường có ít các triệu chứng nặng hơn, chất lượng sống tốt hơn, và hài lòng với điều trị hơn.
Chăm sóc giảm nhẹ rất đa dạng và thường bao gồm thuốc, thay đổi chế độ dinh dưỡng, dụng cụ thư giãn, hỗ trợ cảm xúc, và các liệu pháp khác. Bạn có thể nhận được điều trị giảm nhẹ giống như phương pháp loại bỏ khối u như hóa trị, xạ trị, phẫu thuật. Trao đổi với bác sĩ về mục đích của từng cách điều trị trong kế hoạch điều trị.
Trước khi bắt đầu điều trị, hãy trao đổi với nhóm chăm sóc sức khỏe về tác dụng không mong muốn có thể có với kế hoạch điều trị của bạn và kế hoạch chăm sóc giảm nhẹ. Trong và sau điều trị, hãy đảm bảo rằng trao đổi với bác sĩ hoặc các thành viên khác của nhóm chăm sóc nếu bạn có bất cứ vấn đề gì để nó có thể được chú tâm càng nhanh càng tốt.
Đặt stent và phẫu thuật bắc cầu nối
Trong một số trường hợp, phẫu thuật không thể loại bỏ khối u. Tuy nhiên, phẫu thuật có thể giúp giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân.
Trong trường hợp khối u làm tắc nghẽn đường mật, phẫu thuật viên có thể làm cầu nối vùng tắc nghẽn. Việc này nghĩa là kết nối một phần ống dẫn mật trên chỗ tắc nghẽn với một phần ruột non bên ngoài vùng tắc nghẽn. Trong quá trình này, phẫu thuật viên đặt vào bên trong đường mật một ống bằng nhựa hoặc kim loại (Stent) để giúp mật lưu thông.
Đặt một ống bằng nhựa hoặc kim loại (Stent) để giúp mật lưu thông
Thêm vào đó, stent có thể được sử dụng để vượt qua vùng tắc nghẽn nhờ thủ thuật ERCP hoặc các thủ thuật tương tự. Những thủ thuật này không dùng để loại bỏ khối u nhưng chúng có thể giảm các tác dụng không mong muốn. Sự xuất hiện triệu chứng sẽ được trì hoãn trong một thời gian dài và chất lượng cuộc sống đưuọc cải thiện.
Đối với cả hai thủ thuật trên, các bác sĩ có thể đặt stent bên trong cơ thể. Đôi khi, việc này lại không khả thi và lúc đó stent đặt qua gan là cần thiết để chuyển mật ra ngoài cơ thể, vào một cái túi. Cái túi này cần thay thường xuyên. Một số bác sĩ có thể đề nghị sử dụng kháng sinh trong thời gian dài để tránh nhiễm trùng.
Thủy Phan
Nguồn tham khảo: yhoccongdong.com