Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Gemcitabine
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư, nhóm chống chuyển hóa, nucleosid pyrimidin tổng hợp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Gemcitabine là chất chống chuyển hóa pyrimidin, có tác dụng ức chế tổng hợp DNA do ức chế DNA polymerase và ribonucleotid reductase đặc hiệu cho pha S của chu kỳ phân bào.
Trong tế bào, gemcitabine bị phosphoryl hóa bởi deoxycytidin kinase thành gemcitabine monophosphat; chất này lại bị phosphoryl hóa thành các dẫn chất có hoạt tính là gemcitabine diphosphat và gemcitabine triphosphat. Gemcitabine diphosphat ức chế ribonucleotid reductase nên ức chế tổng hợp DNA còn gemcitabine triphosphat gắn vào DNA và ức chế DNA polymerase.
Sau khi được truyền tĩnh mạch, gemcitabine nhanh chóng rời khỏi máu và được chuyển hóa bởi cytidin deaminase ở gan, thận, máu và các mô khác. Thời gian đạt đỉnh huyết tương là 30 phút sau khi truyền xong.
Nếu truyền dưới 70 phút: 50 lít/m2; truyền lâu: 370 lít/m2. Thuốc ít gắn vào protein huyết tương.
Gemcitabine được chuyển hóa trong tế bào bởi các nucleosid kinase thành các diphosphat và triphosphat nucleosid có hoạt tính.
Thời gian bán thải của gemcitabine nếu thời gian truyền ≤ 1 giờ: 42 - 94 phút; nếu thời gian truyền 3 - 4 giờ: 4 - 10,5 giờ.
Thời gian bán thải khỏi tế bào của gemcitabine triphosphat là 0,7 - 12 giờ. Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu (92 - 98%, chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa uracil không có hoạt tính) và qua phân (< 1%).
Tương tác với chiếu xạ:
Xạ trị đồng thời hoặc cách nhau ≤ 7 ngày:
Xạ trị không đồng thời hoặc cách nhau > 7 ngày:
Gemcitabine hydroclorid tương kỵ vật lý với: Aciclovir natri, amphotericin B, cefoperazon natri, cefotaxim natri, furosemid, ganciclovir natri, imipenem có cilastatin natri, irinotecan, methotrexat natri, methylprednisolon natri sucinat, mezlocilin natri, mitomycin, piperacilin natri, piperacilin có tazobactam, proclorperazin edisilat.
Không pha thuốc bằng các dung môi khác ngoài natri clorid 0,9%. Không trộn thuốc với bất kỳ thuốc nào khác.
Người lớn
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ:
Ung thư tụy:
Ung thư bàng quang:
Ung thư vú (trị liệu kết hợp với paclitaxel):
Ung thư buồng trứng (trị liệu kết hợp với carboplatin):
Ung thư đường mật:
Điều chỉnh liều do tác dụng độc không lên huyết học của thuốc:
Điều chỉnh liều do tác dụng độc lên huyết học của thuốc:
Độc tính lên huyết học là nguyên nhân chính giới hạn liều dùng gemcitabine trong điều trị.
Ung thư buồng trứng tiến triển:
Liều trong một chu kỳ được điều chỉnh theo số lượng bạch cầu hạt và tiểu cầu vào ngày thứ 8.
Trong trị liệu kết hợp với carboplatin:
Liều gemcitabine ở các chu kỳ tiếp theo được điều chỉnh theo mức độ bị độc tính. Liều gemcitabine ở các chu kỳ kế tiếp giảm còn 800 mg/m2 vào ngày 1 và ngày 8 nếu có 1 trong các biểu hiện độc sau:
Nếu một trong các độc tính vẫn tái xuất hiện sau khi đã giảm liều ban đầu thì chỉ truyền 800 mg/m2 gemcitabine vào ngày 1 cho chu kỳ sau.
Ung thư vú di căn:
Liều được điều chỉnh theo số lượng bạch cầu hạt và tiểu cầu vào ngày thứ 8.
Theo AHFS bệnh nhân có bạch cầu hạt 700 - 999/mm3 và tiểu cầu > 50000/mm3: Dùng 50% liều. Nếu bệnh nhân có bạch cầu hạt < 700/mm3 hoặc tiểu cầu < 50000/mm3: Ngừng dùng thuốc.
Ung thư tụy và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ:
Pha thuốc bằng dung dịch natri clorid 0,9% để đạt nồng độ thuốc trong dung dịch là 38 mg/ml (nồng độ tối đa 40 mg/ml).
Với lọ chứa 200 mg bột: thêm 5 ml dung dịch natri clorid 0,9%, thể tích toàn phần sau đó là 5,26 ml.
Với lọ chứa 1000 mg thêm vào 25 ml natri clorid 0,9%, thể tích toàn phần sau đó là 26,3 ml với lọ chứa 1000 mg.
Lắc mạnh để thuốc hòa tan hết. Sau đó pha loãng tiếp bằng natri clorid 0,9% để đạt nồng độ 0,1 mg/ml.
Phải mang các phương tiện bảo hộ (áo blouse, găng, khẩu trang, kính) khi pha thuốc trong phòng kín, có kiểm tra áp suất. Nếu bị thuốc dây vào mắt, vào da phải rửa ngay bằng nhiều nước.
Không được sử dụng khi thuốc bị tủa vào biến màu.
Thuốc không sử dụng và lọ, bơm kim tiêm, dây truyền,… phải hủy theo đúng quy trình.
Gemcitabine chỉ được dùng tối đa 1 lần/tuần, mỗi lần truyền trong 30 phút, tối đa 60 phút. Nếu dùng tuần 5 ngày liên tiếp, bệnh nhân không dung nạp mà biểu hiện là hạ huyết áp và xuất hiện triệu chứng như bị cúm chỉ ở liều 10 mg/m2/ngày.
Nếu dùng tuần 2 lần, liều dung nạp tối đa chỉ là 65 mg/m2 khi truyền trên 30 phút và là 150 mg/m2 khi tiêm trên 5 phút. Trong phác đồ này, độc tính xuất hiện là giảm tiểu cầu, triệu chứng như bị cúm và đặc biệt là suy nhược. Nếu thuốc bị thoát mạch thì phải ngừng truyền ngay; chuyển sang truyền ở tĩnh mạch khác.
Phù ngoại vi, phù, đau, sốt, ngủ gà, nổi mẩn, rụng tóc, ngứa, buồn nôn/nôn, táo bón, tiêu chảy.
Viêm miệng, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, xuất huyết.
Tăng transaminase, tăng phosphatase kiềm, tăng bilirubin, protein niệu, tiểu ra máu, tăng nitơ urê huyết.
Khó thở, hội chứng giống cúm, nhiễm khuẩn, kích ứng tại chỗ tiêm, loạn cảm, tăng creatinin, co thắt phế quản.
Hội chứng suy hô hấp cấp ở người trưởng thành, phản vệ, chán ăn, loạn nhịp tim, nổi phỏng ở da.
Viêm mô, tai biến mạch não, suy tim sung huyết, run cơ, ho, viêm bong, đổ mồ hôi, hoại tử, tăng GGT, nhức đầu.
Hội chứng tăng urê huyết tán, phản ứng độc ở gan, tăng huyết áp, mất ngủ, viêm phổi kẽ, suy gan, mệt mỏi.
Nhồi máu cơ tim, viêm mạch ngoại vi, điểm xuất huyết dưới da, phù phổi, hội chứng viêm sau chiếu xạ, suy thận, suy hô hấp.
Viêm mũi, nhiễm khuẩn huyết, loạn nhịp trên thất.
Tăng tiểu cầu, huyết khối vi mạch, phản ứng phản vệ, hội chứng bệnh não có hồi phục, hội chứng rò rỉ mao mạch.
Chứng phù nề ở phổi, hội chứng suy hô hấp ở người lớn, viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ.
Tăng gamma-glutamyl transferase (GGT), phản ứng da nghiêm trọng bao gồm bong vảy và nổi mụn nước trên da, hoại tử thượng bì nhiễm độc.
Quá liều và độc tính
Các triệu chứng quá liều là ức chế tủy, loạn cảm, viêm niêm mạc, loét da, nổi mẩn, các triệu chứng nặng của tác dụng phụ.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc đặc trị ngộ độc gemcitabine. Điều trị quá liều là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Nếu sớm thì có thể dùng thuốc chống nôn và thuốc chống ỉa chảy để giảm nhẹ triệu chứng.
Theo dõi cân bằng nước - điện giải ở bệnh nhân bị mất nước, nôn hoặc tiêu chảy nặng.
Với tủy xương bị ức chế: Dùng các yếu tố kích thích tạo bạch cầu (filgrastim 5 mcg/kg/ngày tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch trong 15 - 30 phút.
Liên hệ với bác sĩ nếu bỏ quên 1 liều tiêm.
Tên thuốc: Gemcitabine
Ngày cập nhật: 24/7/2021