Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc
Acamprosate
Loại thuốc
Thuốc cai nghiện rượu
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 333 mg
Viên nén bao tan trong ruột 333 mg
Viên nén phóng thích chậm 333 mg
Thuốc Acamprosate được sử dụng để cai nghiện rượu. Thuốc nên được sử dụng theo phác đồ điều trị bao gồm cả tư vấn và hỗ trợ tâm lý.
Acamprosate (Canxi Acetylhomotaurinate) có cấu trúc hóa học tương tự như cấu trúc hóa học của các chất kích thích thần kinh Axit Amin, chẳng hạn như Taurine hoặc Axit gamma-amino-butyric (GABA), bao gồm một quá trình acetyl hóa để cho phép đi qua hàng rào máu não.
Acamprosate hoạt động bằng cách kích thích dẫn truyền thần kinh ức chế GABA và đối kháng với các Axit Amin kích thích, đặc biệt là Glutamate.
Các nghiên cứu thử nghiệm trên động vật đã chứng minh rằng acamprosate ảnh hưởng đến sự phụ thuộc vào rượu ở chuột, làm giảm việc uống rượu tự nguyện mà không ảnh hưởng đến lượng thức ăn và tổng lượng chất lỏng.
Sự hấp thu của thuốc Acamprosate qua đường tiêu hóa thay đổi đáng kể ở mỗi người. Thức ăn làm giảm sự hấp thu Acamprosate qua đường uống. Mức Acamprosate ở trạng thái ổn định đạt được vào ngày thứ bảy của quá trình điều trị.
Sự hấp thu qua đường uống cho thấy sự thay đổi đáng kể và thường ít hơn 10% lượng thuốc uống vào trong 24 giờ đầu.
Sinh khả dụng tuyệt đối là 11%.
Thức ăn làm giảm 42% nồng độ đỉnh trong huyết tương và 23% AUC, tác dụng không được coi là quan trọng về mặt lâm sàng.
Acamprosate liên kết với protein không đáng kể.
Thuốc không bị chuyển hóa đáng kể.
Thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải 20–33 giờ.
Acamprosate không ức chế các isoenzyme CYP 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 hoặc 3A4.
Uống đồng thời rượu và Acamprosate không ảnh hưởng đến dược động học của rượu hoặc Acamprosate.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, thuốc Acamprosate đã được sử dụng một cách an toàn khi kết hợp với thuốc chống trầm cảm, thuốc giải lo âu, thuốc ngủ và thuốc an thần, và thuốc giảm đau không opioid.
Không có thay đổi về tần suất của các phản ứng có hại về lâm sàng hoặc sinh học khi Acamprosate được sử dụng đồng thời với Disulfiram, Oxazepam, Tetrabamate hoặc Meprobamate.
Các nghiên cứu dược động học đã được hoàn thành và không có tương tác giữa Acamprosate và Diazepam, Imipramine.
Không có thông tin về việc sử dụng đồng thời Acamprosate với thuốc lợi tiểu.
Sử dụng thuốc Acamprosate với thức ăn làm giảm sinh khả dụng của thuốc so với khi dùng thuốc ở trạng thái đói.
Acamprosate chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người lớn từ 18 – 65 tuổi: 2 viên/lần x 3 lần/ngày trong bữa ăn (2 viên sáng, trưa, tối) ở đối tượng cân nặng từ 60kg trở lên.
Đối tượng cân nặng dưới 60kg, ngày uống 4 viên chia làm ba lần trong bữa ăn (2 viên vào buổi sáng, 1 viên vào buổi trưa và 1 viên vào buổi tối).
Thời gian điều trị khuyến nghị là một năm. Điều trị bằng acamprosate nên được bắt đầu càng sớm càng tốt sau thời gian ngừng thuốc và nên duy trì nếu bệnh nhân tái phát.
Đối với bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin 30-50 mL/phút), liều khởi đầu là một viên nén 333 mg, uống ba lần mỗi ngày
Uống nguyên viên, không nhai, không nghiền viên thuốc.
Do mối liên quan giữa nghiện rượu, trầm cảm và tự tử được công nhận và phức tạp, nên các bệnh nhân nghiện rượu, bao gồm cả những người được điều trị bằng Acamprosate, nên được theo dõi các triệu chứng.
Tính an toàn và hiệu quả của acamprosate chưa được thiết lập ở những bệnh nhân dưới 18 tuổi hoặc trên 65 tuổi. Do đó, Acamprosate không được khuyến cáo sử dụng cho những bệnh nhân trong độ tuổi này.
Tính an toàn và hiệu quả của Acamprosate chưa được xác định ở bệnh nhân suy gan nặng (Phân loại Childs-Pugh C).
Acamprosate không ngăn được tác hại của việc lạm dụng rượu liên tục. Lạm dụng rượu liên tục làm mất đi lợi ích điều trị, do đó việc điều trị bằng Acamprosate chỉ nên được bắt đầu sau khi bệnh nhân đã kiêng rượu.
Sử dụng Acamprosate không loại bỏ hoặc làm giảm các triệu chứng cai nghiện.
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng Acamprosate ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra bất kỳ bằng chứng nào về độc tính trên cơ thể. Do đó, Acamprosate chỉ được sử dụng trong thời kỳ mang thai sau khi đã đánh giá lợi ích hay nguy cơ cẩn thận, khi bệnh nhân không thể kiêng rượu mà không được điều trị bằng Acamprosate và do đó có nguy cơ gây độc cho thai hoặc gây quái thai do rượu.
Acamprosate đã được chứng minh là có thể gây quái thai ở chuột khi dùng với liều lượng xấp xỉ với liều dùng cho người (mg/m2) và ở thỏ khi dùng với liều lượng xấp xỉ 3 lần liều dùng cho người (mg/m2).
Canxi Acamprosate tạo ra sự gia tăng liên quan đến liều lượng bào thai bị dị tật ở chuột ở liều uống 300 mg/kg/ngày hoặc cao hơn (xấp xỉ bằng liều uống hàng ngày tối đa được khuyến cáo ở người (MRHD) trên cơ sở mg/m2). Các dị tật bao gồm thận ứ nước, dị dạng mống mắt, loạn sản võng mạc và động mạch dưới đòn sau thực quản. Không có phát hiện nào được quan sát ở liều uống 50 mg/kg/ngày (khoảng 1/5 liều uống MRHD trên mg/m2).
Tỷ lệ mắc bệnh thận ứ nước gia tăng cũng được ghi nhận ở thỏ Burgundy Tawny ở liều uống 400 mg/kg/ngày hoặc cao hơn (khoảng 3 lần liều uống MRHD trên cơ sở mg/m2). Không có tác dụng phụ nào được quan sát thấy ở thỏ trắng New Zealand với liều uống lên đến 1000 mg/kg/ngày (xấp xỉ 8 lần liều uống MRHD trên mg/m2).
Các phát hiện trên động vật nên được xem xét liên quan đến các tác dụng phụ có hại của rượu etylic, bao gồm các đặc điểm của hội chứng nghiện rượu ở thai nhi (rối loạn chức năng sọ mặt, chậm phát triển trong tử cung và sau khi sinh, chậm phát triển tâm thần và trí tuệ) và các dạng rối loạn hành vi và thần kinh nhẹ hơn ở người. Không có nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ có thai
Một nghiên cứu được thực hiện trên chuột mang thai được sử dụng Canxi Acamprosate qua đường uống bắt đầu từ ngày thứ 15 của thai kỳ cho đến khi kết thúc giai đoạn cho con bú vào ngày sau sinh 28 đã chứng minh tỷ lệ thai chết lưu tăng lên ở liều 960 mg/kg/ngày hoặc cao hơn (xấp xỉ 2 lần liều uống MRHD mg/m2). Không có tác dụng nào được ghi nhận ở liều 320 mg/kg/ngày (khoảng một nửa liều MRHD trên cơ sở mg/m2).
Được biết, Acamprosate được bài tiết qua sữa của động vật đang cho con bú. Người ta không biết liệu Acamprosate có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không có dữ liệu đầy đủ về tác dụng Acamprosate ở trẻ sơ sinh. Do đó không nên dùng Acamprosate cho phụ nữ đang cho con bú.
Nồng độ Acamprosate trong sữa so với máu là 1,3: 1.
Nếu phụ nữ đang cho con bú không thể kiêng uống rượu mà không được điều trị bằng Acamprosate, thì phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng Acamprosate.
Acamprosate không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Quá liều và độc tính
Quá liều cấp tính thường nhẹ. Trong các trường hợp được báo cáo, triệu chứng duy nhất có thể liên quan đến quá liều là tiêu chảy. Không có trường hợp tăng canxi huyết nào được báo cáo.
Cách xử lý khi quá liều Acamprosate
Điều trị triệu chứng khi cần thiết.
Dùng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian cho liều dự kiến tiếp theo của bạn. Không dùng thêm thuốc để tạo nên liều đã quên.
Tên thuốc: Acamprosate
1) Emc: https://www.medicines.org.uk/emc/product/2729/smpc
2) Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/acamprosate.html
3) DailyMed: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=75ddfd10-55b2-426e-bc74-3413cd0d7c94
Ngày cập nhật: 01/07/2021