Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Acid fusidic là gì? Công dụng và những lưu ý khi dùng

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Acid fusidic là một kháng sinh, hoạt động bằng cách ngăn chặn vi khuẩn phát triển. Thuốc được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, chẳng hạn như nhiễm trùng da bao gồm viêm mô tế bào và bệnh chốc lở, và nhiễm trùng mắt bao gồm viêm kết mạc (mắt đỏ, ngứa). Các tác dụng phụ của thuốc ít gặp như rối loạn tiêu hóa nhẹ, vàng da, chức năng gan bất thường… Tuy nhiên bạn vẫn cần chú ý những tác dụng phụ này khi đang sử dụng thuốc.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Acid fusidic là gì?

Acid fusidic là một loại kháng sinh steroid được sản xuất từ nấm Fusidium coccineum và được phát triển bởi công ty dược phẩm Leo Pharma ở Đan Mạch từ những năm 1960. Acid fusidic được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn do đó thuốc sẽ không có tác dụng đối với cảm lạnh, cúm hoặc các bệnh nhiễm vi-rút khác.

Acid fusidic và Natri fusidate có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với liệu pháp toàn thân trong điều trị nhiễm trùng da nguyên phát và thứ phát do các chủng Staphylococcus aureus, Streptococcus Corynebacterium minutissimum nhạy cảm gây ra.

Acid fusidic chỉ được bán theo toa của bác sĩ. Thuốc có nhiều dạng khác nhau như kem, thuốc mỡ và thuốc nhỏ mắt. Thuốc có thể được kết hợp với một steroid trong một số loại kem. Ngoài ra, thuốc cũng có thể được sử dụng bằng đường tiêm, hoặc dạng viên. Nhưng những hình thức này thường chỉ được chỉ định trong bệnh viện.

Acid fusidic là gì? Công dụng và những lưu ý khi dùng 1.jpg
Công thức hóa học của Acid fusidic

Điều chế sản xuất Acid fusidic

Điều chế Acid fusidic dạng kem

Natri fusidate là nguyên liệu thô ban đầu để điều chế ra Fusidic, Natri fusidate được chuyển thành Acid fusidic trong môi trường không có oxy (được tạo ra bằng cách sử dụng khí trơ).

  • Đun nóng nước tinh khiết trong khoảng từ 20% đến 75%, tốt hơn là 35% đến 50%, tốt hơn nữa là 40% đến 43% trong bình pha nước ở nhiệt độ 70°C đến 80°C.
  • Thêm vào bình pha nước nêu trên chất bảo quản, được chọn từ nhóm bao gồm Methylparaben, Propylparaben, Chlorocresol, Kali sorbate, Acid benzoic.
  • Trộn hỗn hợp bằng máy khuấy ở tốc độ 10 đến 50 vòng/phút trong khi duy trì nhiệt độ của hỗn hợp ở 70°C đến 80°C.
  • Thêm các vật liệu sáp bao gồm parafin mềm trắng, parafin lỏng, parafin cứng vào bình pha dầu và làm tan chảy sáp nói trên bằng cách đun nóng đến 70°C đến 80°C.
  • Thêm vào bình pha dầu này chất nhũ hóa sơ cấp, tốt hơn là ở dạng chất hoạt động bề mặt không chứa ion, được chọn từ nhóm bao gồm rượu Cetostearyl, Cetomacrogol - 1000; chất nhũ hóa thứ cấp được chọn từ nhóm bao gồm Polysorbate - 80, Span - 80 và tương tự, tốt hơn là Polysorbate - 80 và trộn kỹ hỗn hợp, tốt nhất là sử dụng máy khuấy, ở tốc độ 10 đến 50 vòng/phút trong khi duy trì nhiệt độ của hỗn hợp ở 70°C đến 80°C.
  • Chuyển hỗn hợp vào trong điều kiện chân không trong phạm vi từ âm 1000 đến âm 300mmHg và ở nhiệt độ 70°C đến 80°C và trộn kỹ hỗn hợp, tốt nhất là sử dụng một máy khuấy, ở tốc độ 10 đến 50 vòng/phút để tạo thành hỗn hợp nhũ tương.
  • Làm nguội hỗn hợp này đến 45°C tốt hơn là bằng nước lạnh, tốt nhất là ở nhiệt độ 8°C đến 15°C.
  • Trong bình API bổ sung đồng dung môi, được chọn từ nhóm bao gồm Propylene Glycol, Hexylene Glycol, PolyEthylene Glycol - 400; lượng chứa trong bình API này phải được xả bằng khí trơ, và hòa tan natri fusidat vào hỗn hợp.
  • Điều chỉnh độ pH của hỗn hợp trong bình API xuống dưới 2 bằng cách sử dụng acid, bao gồm các acid như HCl, H2SO4, HNO3, Acid lactic.
  • Chuyển lượng chứa trong bình API cũ sang bình trộn bằng cách khuấy liên tục ở tốc độ 10 đến 50 vòng/phút và đồng nhất hỗn hợp ở tốc độ 1000 đến 3000 vòng/phút trong điều kiện khí trơ và trong chân không từ âm 1000 đến âm 300mmHg, khí trơ tốt nhất là nitơ.
  • Làm nguội bình trộn xuống 30°C đến 37°C bằng nước làm mát 8°C đến 15°C.
Acid fusidic là gì? Công dụng và những lưu ý khi dùng 2
Quy trình điều chế Acid fusidic dạng kem

Điều chế Natri fusidat

Hòa tan Acid fusidic trong dung dịch cồn nồng độ thấp để thu được dung dịch Natri fusidat.

Cho dung dịch Etyl axetat vào dung dịch Natri fusidat để kết tinh Natri fusidat và thu thập chất rắn.

Làm khô chất rắn, nhờ đó thu được tinh thể Natri fusidat.

Cơ chế hoạt động

Acid fusidic là kháng sinh có cấu trúc steroid, nhóm fusidanin, có tác dụng kìm khuẩn và diệt khuẩn, chủ yếu trên vi khuẩn Gram dương.

Cơ chế hoạt động của acid fusidic là ức chế quá trình tổng hợp protein trong vi khuẩn bằng cách ổn định phức hợp yếu tố kéo dài G (EF-G), dẫn đến việc cắt ngắn độ giãn dài của peptide. Nó tác động vào một yếu tố cần thiết cho sự chuyển đoạn của các đơn vị phụ peptid và kéo dài chuỗi peptide. Mặc dù acid fusidic cũng có khả năng ức chế tổng hợp protein trong tế bào động vật có vú, nhưng nó không thâm nhập vào tế bào chủ một cách hiệu quả. Do đó, thuốc này có tác dụng chọn lọc chống lại các chủng vi khuẩn nhạy cảm.

Acid fusidic là gì? Công dụng và những lưu ý khi dùng 2.jpg
Acid fusidic có tác dụng kháng khuẩn bằng cách ức chế quá trình tổng hợp protein

Công dụng

Tác dụng trên da: Nhiều nghiên cứu về hiệu quả lâm sàng của Acid fusidic trong bệnh nhiễm trùng da và mô mềm đã cho thấy thuốc có hiệu quả và dung nạp tốt, ít tác dụng phụ, đặc biệt nhiễm trùng do Staphylococcus aureus và Streptococcus pyogenes. 

Acid fusidic dạng kem hoặc thuốc mỡ giúp điều trị bệnh chốc lở; Acid fusidic với 1% hydrocortisone hoặc 0,1% betamethasone cho thấy kết quả tốt trong bệnh chàm nhiễm trùng. Các nghiên cứu về Acid fusidic bôi tại chỗ cũng đã được báo cáo ở các tình trạng bệnh cụ thể như mụn trứng cá, ban đỏ và áp xe với kết quả tốt.

Acid fusidic là gì? Công dụng và những lưu ý khi dùng 3.jpg
Kem bôi chứa Acid fusidic kết hợp cho thấy có tác dụng trên chàm nhiễm trùng

Tác dụng trên tim mạch: Hoạt tính in vitro của Acid fusidic chống lại tụ cầu vàng đã được xác nhận trong các nghiên cứu lâm sàng chứng minh rằng khi kết hợp với các kháng sinh khác, đặc biệt là beta-lactam, có hiệu quả trong nhiễm trùng huyết không do MRSA (Tụ cầu vàng kháng methicillin - Methicillin - Resistant Staphylococcus aureus) và giảm đáng kể nguy cơ tái phát sau khi ngừng điều trị.

Tác dụng trên xương khớp: Acid fusidic, thường được dùng đồng thời với một loại kháng sinh khác, đã được chứng minh là có hiệu quả trong nhiều bệnh nhiễm trùng do tụ cầu, bao gồm viêm tủy xương cấp tính và viêm khớp nhiễm trùng.

Tác dụng trên mắt: Acid fusidic thường được chỉ định điều trị viêm kết mạc do vi khuẩn và/hoặc viêm kết mạc bờ mi, đặc biệt là do Staphylococcus gây ra, nhưng không phải do Streptococcus hoặc Haemophilus sp. Ngoài ra thuốc cũng có thể được sử dụng để kiểm soát trầy xước giác mạc và kết mạc và chấn thương do dị vật hoặc một số trường hợp viêm bờ mi mãn tính.

Acid fusidic là gì? Công dụng và những lưu ý khi dùng 4.jpg
Thuốc nhỏ mắt chứa Acid fusidic được sử dụng trong điều trị viêm kết mạc do vi khuẩn

Liều dùng & cách dùng

Acid fusidic có thể được sử dụng theo đường uống, dùng ngoài (dưới dạng Acid fusidic hoặc Natri fusidate), hoặc thông qua đường tĩnh mạch (dưới dạng Natri fusidate).

Đường uống

Liều uống thông thường cho người lớn là Natri fusidat 500 mg, mỗi 8 giờ một lần. Bác sĩ có thể tăng gấp đôi liều nếu bạn bị nhiễm khuẩn nặng.

Trẻ em thường dùng đường uống hỗn dịch Acid fusidic:

  • Trẻ dưới 1 tuổi: 15 mg/kg/ lần, 3 lần/ngày.
  • Trẻ từ 1 - 5 tuổi: 250 mg/lần, 3 lần/ngày.
  • Trẻ từ 5 - 12 tuổi: 500 mg/lần, 3 lần/ngày.
  • Trẻ em > 12 tuổi và người lớn: 750 mg/lần, 3 lần/ngày.

Đường tĩnh mạch

Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, bạn có thể được chỉ định Natri fusidat truyền tĩnh mạch chậm. Đối với người lớn cân nặng trên 50 kg liều 500 mg/lần, 3 lần/ngày. Đối với trẻ em và người lớn cân nặng dưới 50 kg, liều 6 - 7 mg/kg/lần, 3 lần/ngày.

Đường dùng ngoài

Kem và mỡ bôi ngoài da nồng độ 2%: Bôi một lớp mỏng lên vùng da bị nhiễm khuẩn sau khi đã rửa sạch, sử dụng 3 - 4 lần mỗi ngày. Nếu cần, có thể băng lại vùng bị nhiễm. Tránh sử dụng thuốc với lớp dày. Đợt điều trị không nên kéo dài quá 10 ngày để tránh nguy cơ phát triển kháng thuốc.

Gel nhỏ mắt 1%: Sử dụng gel nhỏ mắt bằng cách nhỏ 2 lần mỗi ngày, vào buổi sáng và buổi tối. Mỗi lần sử dụng nhỏ một giọt gel vào túi kết mạc dưới.

Acid fusidic là gì? Công dụng và những lưu ý khi dùng 5.jpg
Acid fusidic có thể được dùng dưới dạng kem để bôi ngoài da

Tác dụng phụ thường gặp nhất của thuốc nhỏ mắt Acid fusidic là mắt khô, đau, ngứa hoặc châm chích. Bạn cũng có thể bị mờ mắt. Việc gặp phải tác dụng phụ khi dùng kem hoặc thuốc mỡ chứa Acid fusidic là điều bất thường, nhưng một số người có thể bị kích ứng da. Mặc dù tác dụng phụ của thuốc dùng ngoài được báo cáo là hiếm do đó nếu có những tác dụng phụ này hãy ngưng sử dụng thuốc ngay lập tức và đến khám bác sĩ.

Ứng dụng

Acid fusidic là một loại kháng sinh do đó không được sử dụng trong đời sống chúng ta nếu như bạn không thuộc chỉ định sử dụng của thuốc.

Lưu ý

Các lưu ý khi sử dụng Acid fusidic:

  • Acid fusidic có thể bài tiết một lượng nhỏ qua sữa khi sử dụng. Khi sử dụng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú, cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Nếu bạn có nhu cầu sử dụng, có thể xem xét sử dụng dạng bôi tại chỗ để giảm lượng thuốc tiếp xúc với sữa mẹ.
  • Mặc dù Acid fusidic chưa được biết đến có tác dụng gây quái thai ở con người, nhưng vì thuốc có thể vượt qua hàng rào nhau thai, do đó nên tránh sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai. Trong trường hợp cần sử dụng, có thể xem xét sử dụng dạng bôi tại chỗ để giảm lượng thuốc tiếp xúc với thai nhi.
  • Thận trọng khi sử dụng Acid fusidic nếu bạn bị suy gan, bệnh đường mật, hoặc tắc mật.
  • Acid fusidic cạnh tranh liên kết albumin với bilirubin trong nghiên cứu in vitro, do đó cần thận trọng khi sử dụng cho trẻ sinh thiếu tháng, trẻ bị vàng da, nhiễm acid, hoặc trẻ sơ sinh ốm nặng có nguy cơ mắc bệnh vàng da nhân.
  • Không dùng chung Acid fusidic đường toàn thân với Statin (do làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân), Ciprofloxacin, Penicillin, thuốc chống đông nhóm coumarin, thuốc kháng virus ức chế Protease (Saquinavir, Ritonavir). Do đó hãy báo với bác sĩ các thuốc bạn đang sử dụng để tránh tác dụng không mong muốn.
Acid fusidic là gì? Công dụng và những lưu ý khi dùng 7.jpg
Hãy báo với bác sĩ điều trị về thuốc bạn đang sử dụng tránh tác dụng không mong muốn
Nguồn tham khảo
  1. Bộ Y tế (2022). Dược thư quốc gia Việt Nam.
  2. Fusidic acid: https://www.drugs.com/cons/fusidic-acid-oral-injection.html
  3. Synthesis of Fusidic Acid Derivatives Yields a Potent Antibiotic with an Improved Resistance Profile: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC8713577/
  4. Rhabdomyolysis after co‐administration of a statin and fusidic acid: an analysis of the literature and of the WHO database of adverse drug reactions: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5903256/
  5. Pharmacokinetics of intravenous fusidic acid in patients with cholestasis: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC187699/
  6. Fusidic acid and jaundice: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC1713822/
  7. Fusidic acid in dermatology: an updated review: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/20007058/
  8. Fusidic acid in skin and soft tissue infections: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/10528787/
  9. Fusidic acid in staphylococcal bone and joint infection: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/2179204/
  10. Fusidic acid viscous eyedrops--an evaluation of pharmacodynamics, pharmacokinetics and clinical use for UK optometrists: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/16792734/
  11. Fusidic acid in septicaemia and endocarditis: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/10528783/

Các sản phẩm có thành phần Acid fusidic