Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Apomorphine

Apomorphine: Thuốc điều trị Parkinson, chủ vận dopaminergic

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Apomorphine

Loại thuốc

Thuốc điều trị Parkinson, thuốc chủ vận dopaminergic.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm dưới da: 10 mg/ml.

Phim đặt dưới lưỡi: 10mg, 15mg, 20mg, 25mg, 30mg.

Chỉ định

Điều trị hỗ trợ cấp khi bệnh nhân có các giai đoạn “off” (mất tác dụng khi gần cuối liều hoặc đáp ứng chậm hay không đáp ứng), xuất hiện vận động ngay cả khi đang sử dụng levodopa ở các giai đoạn năng của bệnh.

Dược lực học

Apomorphine là một chất kích thích trực tiếp các thụ thể dopamine và mặc dù có cả hai đặc tính chủ vận thụ thể D1 và D2 ​​nhưng không chung con đường vận chuyển hoặc chuyển hóa với levodopa.

Động lực học

Hấp thu

Khả dụng sinh học sau khi tiêm dưới da là 100%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong 10–60 phút. Đáp ứng điều trị thường đạt được trong 10–20 phút.

Ở những người suy gan, nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC đã tăng tương ứng 25 và 10% so với những người khỏe mạnh.

Ở những bệnh nhân suy thận nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC đã tăng lên lần lượt là 50 và 16% so với những người khỏe mạnh. Thời gian để nồng độ đỉnh trong huyết tương không bị ảnh hưởng bởi tình trạng thận.

Phân bố

Thể tích phân bố của apomorphin dưới da là 123-404L với mức trung bình là 218L. Thể tích phân bố rõ ràng của apomorphin ngậm dưới lưỡi là 3630L.

Liên kết với protein huyết tương khoảng 90% (chủ yếu là albumin).

Chuyển hóa

Các đường chuyển hóa chưa được biết. Các con đường chuyển hóa tiềm năng bao gồm sulfation, N –demethyl hóa, glucuronid hóa và oxy hóa.

Thải trừ

Qua nước tiểu (93%) dưới dạng chất chuyển hóa và phân (16%) Thời gian bán thải 40 phút.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Các thuốc kéo dài khoảng thời gian QT (Azithromycin, erythromycin, clarithromycin, kháng sinh nhóm quinolone, ketoconazole, fluconazole, itraconazole, metronidazole, amphotericin B, trimethoprim – sulfamethoxazole) dùng đồng thời với apomorphin làm tăng nguy cơ kéo dài khoảng thời gian QT.

Các thuốc hạ huyết áp và thuốc giãn mạch: Sử dụng đồng thời có liên quan đến tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng, MI, viêm phổi, tăng nguy cơ té ngã nghiêm trọng, chấn thương xương và khớp.

Thuốc ức chế thần kinh trung ương: Sử dụng đồng thời tăng tác dụng an thần.

Thuốc đối kháng thụ thể 5-HT3 (dolasetron, granisetron, ondansetron, palonosetron): Sử dụng đồng thời gây hạ huyết áp quá mức và mất ý thức.

Thuốc đối kháng thụ thể dopamine (phenothiazines, butyrophenones, thioxanthenes, metoclopramide): Sử dụng đồng thời giảm hiệu quả của apomorphin.

Tương tác với thực phẩm

Rượu: Thêm tác dụng an thần và hạ huyết áp.

Chống chỉ định

Sử dụng đồng thời với các chất đối kháng thụ thể serotonin 5-hydroxytryptamine-3 (5-HT3) bao gồm cả thuốc chống nôn.

Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào trong tá dược.

Bệnh nhân bị trầm cảm hoặc suy nhược thần kinh trung ương, các vấn đề về tâm thần kinh hoặc sa sút trí tuệ.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Apomorphine

Người lớn

Liều thử nghiệm ban đầu là 0,2ml (2mg). Nếu liều 0,2ml (2mg) có hiệu quả và được dung nạp, thì liều này có thể được sử dụng khi cần thiết, cho bệnh nhân ngoại trú. Nếu cần, có thể tăng liều 0,1ml (1mg) mỗi vài ngày. Thường không nên tăng liều lên 0,4ml (4mg) trên cơ sở ngoại trú ở những bệnh nhân này. Liều ban đầu nên là 0,2ml (2mg). Nếu bị hạ huyết áp thế đứng nghiêm trọng, không tiếp tục sử dụng.

Đối với những bệnh nhân dung nạp, nhưng không đáp ứng với liều thử nghiệm 0,2ml (2mg) dùng liều thử nghiệm thứ hai là 0,4ml (4mg) vào lần "off" quan sát được tiếp theo (ít nhất 2 giờ sau thử nghiệm ban đầu); nếu dung nạp, liều ban đầu nên là 0,3ml (3 mg). Nếu cần, có thể tăng liều 0,1ml (1mg) mỗi vài ngày.

Đối với những bệnh nhân đáp ứng, nhưng không dung nạp với liều thử nghiệm 0,4ml (4 mg), tiếp tục sử dụng liều thử nghiệm thứ ba là 0,3ml (3mg) vào thời gian "off" quan sát được tiếp theo (ít nhất 2 giờ sau lần thử nghiệm cuối cùng); Nếu liều 0,3ml (3mg) có hiệu quả và được dung nạp thì liều 0,2ml (2mg) có thể được sử dụng trên cơ sở ngoại trú, khi cần thiết. Thường không nên tăng liều lên 0,4ml (4mg) trên cơ sở ngoại trú ở những bệnh nhân này. liều ban đầu nên là 0,2ml (2mg).

Hầu hết bệnh nhân đáp ứng với liều 0,3–0,6ml (3–6mg); tần suất dùng thuốc trung bình là 3 lần mỗi ngày. Nếu liệu pháp bị gián đoạn hơn 1 tuần, bắt đầu lại với liều 0,2ml (2mg) và điều chỉnh liều dần dần để có hiệu lực. Kinh nghiệm hạn chế khi sử dụng 5 lần mỗi ngày hoặc liều hàng ngày lớn hơn 2ml (20mg).

Phim đặt dưới lưỡi

Ban đầu: 10mg; không quá 5 liều/ngày

Các liều cách nhau ít nhất 2 giờ; nếu một liều duy nhất không hiệu quả đối với một đợt “off ” cụ thể, thì không nên tiêm liều thứ hai cho đợt “tắt” đó. Liều duy nhất tối đa: 30 mg.

Đối tượng khác

Suy thận.

Ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình, liều thử nghiệm ban đầu và liều khởi đầu tiếp theo là 0,1mg (1mg).

Cách dùng

Tiêm dưới da ở bụng, đùi, hoặc bắp tay; luân phiên các vị trí tiêm.

Xác định liều lượng (liều thử nghiệm) khi bệnh nhân đang trải qua một đợt “off”. Có thể tạo điều kiện cho việc gây ra trạng thái “off” bằng cách ngừng sử dụng các thuốc điều trị Parkinson của bệnh nhân qua đêm. Việc xác định liều thử nghiệm phải được thực hiện trong một cơ sở y tế nơi có thể theo dõi chặt chẽ huyết áp. Đo huyết áp khi nằm ngửa và đứng trước và sau 20, 40, 60 phút ở mỗi liều thử nghiệm.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Ảo giác, rối loạn tâm thần kinh (bao gồm lú lẫn nhẹ thoáng qua và ảo giác thị giác), buồn ngủ, chóng mặt, buồn nôn và nôn, phản ứng tại chỗ tiêm (nốt dưới da, cứng, ban đỏ, đau và viêm mô da).

Ít gặp

Thiếu máu tan máu và giảm tiểu cầu, rối loạn vận động khi nghỉ, hạ huyết áp tư thế, khó thở, phát ban, hoại tử và loét tại chỗ tiêm.

Hiếm gặp

Tăng bạch cầu ái toan, các phản ứng dị ứng (bao gồm phản vệ và co thắt phế quản).

Không xác định tần suất

Rối loạn kiểm soát xung động (chơi cờ bạc quá mức, tăng ham muốn tình dục, cuồng dâm, chi tiêu hoặc mua sắm quá mức, ăn uống vô độ), phù ngoại vi, xét nghiệm Coombs dương tính.

Lưu ý

Lưu ý chung

Không được tiêm tĩnh mạch. Đã có báo cáo hình thành huyết khối và thuyên tắc phổi sau khi tiêm tĩnh mạch. Không tiêm vào cùng một nơi hai lần liên tiếp.

Không ngừng sử dụng apomorphine đột ngột, nếu không có thể dẫn đến hội chứng cai thuốc khó chịu như sốt và lú lẫn và các triệu chứng rối loạn kiểm soát xung động. Hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc Dược sĩ của bạn cách ngừng sử dụng apomorphine an toàn.

Không sử dụng nếu thuốc có màu đục, bị thay đổi màu sắc hoặc có các hạt trong đó.

Có thể buồn nôn và nôn dữ dội, có thể được sử dụng các loại thuốc khác để giúp ngăn ngừa buồn nôn và nôn nhưng chỉ sử dụng thuốc chống buồn nôn do bác sĩ kê đơn.

Dùng thận trọng cho bệnh nhân bị bệnh thận, phổi hoặc tim mạch và những người dễ bị buồn nôn và nôn. Thận trọng hơn được khuyến cáo khi bắt đầu điều trị ở bệnh nhân cao tuổi và / hoặc suy nhược. Apomorphine, đặc biệt ở liều cao, có thể có khả năng kéo dài QT, nên thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân có nguy cơ loạn nhịp tim xoắn đỉnh.

Apomorphine có thể gây hạ huyết áp, ngay cả khi được điều trị trước với domperidone, nên thận trọng ở những bệnh nhân có bệnh tim từ trước hoặc ở những bệnh nhân đang dùng các sản phẩm thuốc có hoạt tính vận mạch như thuốc hạ huyết áp, và đặc biệt ở những bệnh nhân đã có sẵn hạ huyết áp tư thế.

Nguy cơ té ngã, do mất ổn định tư thế và tự chủ liên quan đến bệnh Parkinson. Nguy cơ có thể tăng lên do tác dụng của apomorphin lên huyết áp và khả năng vận động.

Có thể làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu máu cục bộ mạch vành và não do tác dụng của apomorphin trên HA. Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân mắc bệnh tim mạch và mạch máu não. Nếu các dấu hiệu và triệu chứng của thiếu máu não hoặc mạch vành xảy ra, hãy đánh giá lại việc tiếp tục sử dụng thuốc.

Thuốc từ bút tiêm apomorphine có thể gây kích ứng nếu nó dính vào mắt hoặc trên da của bạn. Nếu điều này xảy ra, hãy rửa sạch bằng nước.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chưa đủ dữ liệu chứng minh an toàn (phân loại C theo bảng phân loại mức độ an toàn của thuốc dành cho phụ nữ có thai của FDA).

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có dữ liệu cho biết apomorphine có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Quyết định tiếp tục/ngừng cho con bú hoặc tiếp tục/ngừng điều trị bằng apomorphin cần được đưa ra có tính đến lợi ích và nguy cơ của việc cho trẻ bú sữa mẹ và lợi ích của apomorphin đối với phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Apomorphine có ảnh hưởng nhỏ hoặc trung bình đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc

Bệnh nhân đang được điều trị bằng apomorphine và có biểu hiện buồn ngủ và/hoặc các cơn buồn ngủ đột ngột phải được thông báo để tránh lái xe hoặc vận hành máy móc, cho đến khi các đợt tái phát như vậy và tình trạng buồn ngủ đã được giải quyết, để tránh gây nguy hiểm cho bản thân và người khác.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Các triệu chứng quá liều nôn quá mức, ức chế hô hấp, hạ huyết áp, nhịp tim chậm.

Cách xử lý khi quá liều

Chủ yếu là điều trị triệu chứng và nâng đỡ.

Nôn quá mức có thể được điều trị bằng domperidone.

Ức chế hô hấp có thể được điều trị bằng naloxone.

Hạ huyết áp: Nên thực hiện các biện pháp thích hợp (ví dụ

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Apomorphine

  1. Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/apomorphine.html
  2. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/2233/smpc
  3. Go.drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00714
  4. Medscape: https://reference.medscape.com/drug/apokyn-kynmobi-apomorphine-343040

Ngày cập nhật: 28/7/2021