Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Palonosetron

Thuốc Palonosetron: Chống nôn sau hoá trị liệu

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Palonosetron

Loại thuốc

Đối kháng thụ thể serotonine 5-HT3

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang cứng chứa 500 mcg Palonosetron.

Viên nang mềm chứa 500 mcg Palonosetron.

Dung dịch tiêm Palonosetron 250 mcg/5ml.

Chỉ định

Chỉ định Palonosetron ở người lớn:

  • Phòng ngừa buồn nôn và nôn cấp tính hay nôn muộn liên quan đến hóa trị liệu ung thư với cisplatin gây nôn vừa hoặc trầm trọng.

  • Phòng ngừa buồn nôn và nôn sau phẫu thuật.

Chỉ định cho bệnh nhi từ 1 tháng tuổi trở lên: Ngăn ngừa buồn nôn và nôn cấp tính liên quan đến hóa trị liệu ung thư gây nôn mức độ vừa phải đến cao.

Dược lực học

Thuốc chống nôn - thuốc đối kháng thụ thể Serotonin (5HT-3) có ái lực cao, chọn lọc, ít tác động trên các thụ thể serotonin khác. Ngăn chặn serotonin ở ngoại vi trên các đầu dây thần kinh phế vị và tập trung trong vùng kích thích thụ thể hoạt động.

Trong các nghiên cứu phi lâm sàng, Palonosetron có khả năng ngăn chặn các kênh ion liên quan đến quá trình khử và tái phân cực tâm thất và kéo dài thời gian điện thế hoạt động.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi uống, Palonosetron được hấp thu tốt với sinh khả dụng tuyệt đối đạt 97%.

Bữa ăn nhiều chất béo không ảnh hưởng đến nồng độ đỉnh trong máu (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) của Palonosetron uống. Vì vậy, có thể dùng thuốc lúc đói hoặc no.

Phân bố

Palonosetron phân bố rộng trong cơ thể với thể tích phân bố khoảng 6,9 đến 7,9 l/kg.

Khoảng 62% palonosetron liên kết với protein huyết tương. Không biết có phân bố vào sữa mẹ hay không.

Chuyển hóa

Khoảng 50% được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2D6 và ở mức độ thấp hơn bởi CYP3A và CYP1A2) để tạo thành hai chất chuyển hóa chính, có ít hơn 1% hoạt tính đối kháng thụ thể 5HT 3 của Palonosetron.

Các nghiên cứu về chuyển hóa in vitro đã chỉ ra rằng CYP2D6 và ở mức độ thấp hơn, các isoenzyme CYP3A4 và CYP1A2 tham gia vào quá trình chuyển hóa của palonosetron. Tuy nhiên, các thông số dược động học lâm sàng không khác biệt đáng kể giữa những người chuyển hóa kém và nhiều của chất nền CYP2D6. Palonosetron không ức chế hoặc cảm ứng các isoenzyme cytochrome P450 ở các nồng độ sử dụng trên lâm sàng.

Thải trừ

Palonosetron được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu chiếm khoảng 40%.

Sau khi truyền tĩnh mạch liều duy nhất 20 mcg/kg, nồng độ đỉnh trong huyết tương được báo cáo vào cuối 15 phút truyền rất khác nhau ở tất cả các nhóm tuổi và có xu hướng thấp hơn ở bệnh nhân <6 tuổi so với bệnh nhi lớn hơn 6 tuổi.

Thời gian bán thải trung bình là 29,5 giờ ở các nhóm tuổi và dao động trong khoảng 20 đến 30 giờ ở các nhóm tuổi sau khi dùng 20 mcg/kg.

Tổng thanh thải cơ thể (L/h/kg) ở bệnh nhân từ 12 đến 17 tuổi tương tự như ở người lớn khỏe mạnh.

Suy thận nhẹ đến trung bình không ảnh hưởng đáng kể đến các thông số dược động học của Palonosetron.

Suy gan không ảnh hưởng đáng kể đến tổng độ thanh thải palonosetron trong cơ thể so với người khỏe mạnh.

Bệnh nhân cao tuổi: Trong một phân tích dược động học dân số, không có sự khác biệt về dược động học được quan sát thấy giữa bệnh nhân ung thư ≥ 65 tuổi và bệnh nhân ung thư trẻ hơn (18–64 tuổi).

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Palonosetron được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2D6, 1 phần nhỏ bởi các isoenzyme CYP3A4 và CYP1A2. Dựa trên các nghiên cứu in vitro, palonosetron không ức chế hoặc cảm ứng cytochrome P450 isoenzyme ở các nồng độ trị liệu.

Các sản phẩm thuốc trị liệu: Palonosetron không ức chế hoạt động kháng u của năm tác nhân hóa trị liệu được thử nghiệm (Cisplatin, Cyclophosphamide, Cytarabine, Doxorubicin và Mitomycin C).

Metoclopramide: Không có tương tác dược động học đáng kể nào được chứng minh giữa liều Palonosetron tiêm tĩnh mạch, liều duy nhất và nồng độ ở trạng thái ổn định của metoclopramide đường uống, là một chất ức chế CYP2D6.

Chất cảm ứng và chất ức chế CYP2D6: Không có ảnh hưởng đáng kể đến độ thanh thải palonosetron khi dùng đồng thời với các chất cảm ứng CYP2D6 (dexamethasone và rifampicin) và các chất ức chế (bao gồm amiodarone, celecoxib, chlorpromazine, cimetidine, doxorubicrox, fluoxetine, haloperidol, quinidine, ranitidine, ritonavir, sertraline hoặc terbinafine).

Thuốc chống trầm cảm, SSRI (ví dụ: Citalopram, Fluoxetine, Fluvoxamine, Paroxetine, Sertraline) hoặc SNRI (ví dụ, Desvenlafaxine, Duloxetine, Milnacipran, Venlafaxine) sử dụng chung với Palonosetron có thể gây ra hội chứng serotonin. Nếu hội chứng serotonin xảy ra, ngừng Palonosetron và bắt đầu điều trị hỗ trợ.

Thuốc khác: Palonosetron đã được sử dụng một cách an toàn với thuốc giảm đau, thuốc chống nôn/chống buồn nôn, thuốc chống co thắt và các thuốc kháng cholinergic.

Chống chỉ định

Palonosetron chống chỉ định trong trường hợp quá mẫn với các hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Palonosetron chỉ nên được sử dụng trước khi thực hiện hóa trị liệu.

Người lớn

Đường uống: 500 microgam Palonosetron khoảng một giờ trước khi bắt đầu hóa trị.

Đường tiêm tĩnh mạch (dùng cho người lớn và thiếu niên từ 18 tuổi):

  • Nôn và buồn nôn do hóa trị liệu gây ra: 250 microgam Palonosetron một liều tiêm tĩnh mạch 250 mcg duy nhất trong 30 giây. Nên tiêm khoảng 30 phút trước khi bắt đầu hóa trị.
  • Phòng ngừa buồn nôn và nôn sau phẫu thuật: một liều tiêm tĩnh mạch 75 mcg duy nhất được dùng trong 10 giây ngay trước khi khởi mê.

Trẻ em

Tiêm tĩnh mạch (áp dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên từ 1 tháng đến 17 tuổi): 20 microgam/kg (tổng liều tối đa không được vượt quá 1500 microgam) Palonosetron được truyền tĩnh mạch 15 phút duy nhất, bắt đầu khoảng 30 phút trước khi bắt đầu hóa trị.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Đau đầu

Táo bón (phổ biến hơn khi dùng đường tiêm tĩnh mạch)

Ít gặp

Mất ngủ, buồn ngủ, mất ngủ, dị cảm, lo lắng, kích động, sưng mắt.

Block nhĩ thất độ I-II.

Khó thở.

Táo bón, buồn nôn.

Đau cơ.

Tăng bilirubin huyết, tăng AST và/hoặc ALT thoáng qua

Hiếm gặp

Phản ứng quá mẫn xảy ra với dung dịch palonosetron khi dùng đường tiêm tĩnh mạch.

Phản ứng tại chỗ tiêm (bỏng rát, chai cứng, khó chịu và đau).

Lưu ý

Lưu ý chung

Vì palonosetron có thể làm giảm nhu động ruột, nên theo dõi những bệnh nhân có tiền sử táo bón hoặc có dấu hiệu tắc ruột bán cấp sau khi dùng thuốc.

Nên thận trọng khi sử dụng Palonosetron ở những bệnh nhân có hoặc có khả năng bị kéo dài khoảng QT, bao gồm: bệnh nhân có tiền sử cá nhân hoặc gia đình về kéo dài QT, bất thường về điện giải, suy tim sung huyết, loạn nhịp tim, rối loạn dẫn truyền và ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chống loạn nhịp hoặc các thuốc khác dẫn đến kéo dài QT hoặc bất thường về điện giải. Hạ kali máu nên được điều chỉnh trước khi dùng thuốc đối kháng 5-HT3.

Không nên được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị buồn nôn và nôn trong những ngày sau hóa trị liệu nếu không kết hợp với một đợt điều trị hóa chất khác.

Hội chứng serotonin khi sử dụng thuốc đối kháng 5-HT 3 đơn trị hoặc kết hợp với các thuốc serotonergic khác (bao gồm thuốc ức chế tái thu hồi chọn lọc serotonin (SSRI) và thuốc ức chế tái thu hồi serotonin noradrenaline (SNRI).

Một số dạng chế phẩm có chứa sorbitol. Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose không nên dùng sản phẩm thuốc này.

Một số sản phẩm có thể chứa một lượng lecithin có nguồn gốc từ đậu nành. Do đó, những bệnh nhân đã biết quá mẫn với đậu phộng hoặc đậu nành, cần được theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu của phản ứng dị ứng.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Khi dùng Palonosetron, chưa có dữ liệu lâm sàng về các trường hợp mang thai bị phơi nhiễm. Các nghiên cứu trên động vật chưa thấy các tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với quá trình mang thai, sự phát triển của phôi thai/bào thai, quá trình sinh con hoặc sự phát triển của trẻ sau khi sinh. Chỉ có dữ liệu hạn chế từ các nghiên cứu trên động vật liên quan đến việc chuyển qua nhau thai. Không có bằng chứng đầy đủ về an toàn palonosetron khi sử dụng Palonosetron trong thai kỳ ở người vì vậy không nên dùng Palonosetron cho phụ nữ mang thai trừ khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Vì chưa có dữ liệu đầy đủ nào liên quan đến sự bài tiết Palonosetron trong sữa mẹ, nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa có báo cáo nào cho thấy sử dụng thuốc có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Sử dụng Palonosetron có thể gây chóng mặt, buồn ngủ hoặc mệt mỏi, bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Palonosetron và xử trí

Quá liều và độc tính

Liều lên đến 6 mg đã được sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng. Nhóm dùng liều cao nhất cho thấy tỷ lệ phản ứng có hại tương tự so với các nhóm dùng liều khác và không quan sát thấy mối liên hệ giữa đáp ứng với liều.

Cách xử lý khi quá liều

Trong trường hợp nghi ngờ quá liều palonosetron, có thể kiểm soát bằng sự chăm sóc hỗ trợ cho bệnh nhân.

Các nghiên cứu về phương pháp lọc máu chưa được thực hiện, tuy nhiên, do khối lượng phân phối lớn, lọc máu khó có thể là phương pháp điều trị hiệu quả cho quá liều