Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Bromocriptine (bromocriptin mesilat)
Loại thuốc
Thuốc chủ vận thụ thể dopamin; thuốc chống Parkinson.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 2,5 mg bromocriptine
Viên nang: chứa 5 mg hoặc 10 mg bromocriptine
Những rối loạn chức năng kết hợp với tăng prolactin huyết:
Điều trị những dấu hiệu và triệu chứng bệnh Parkinson tự phát hoặc sau viêm não. liệu pháp bromocriptine có thể có tác dụng tốt ở những người bệnh đang điều trị levodopa với liều duy trì tối ưu, những người mà liệu pháp levodopa đang bắt đầu giảm tác dụng (do phát triển sự nhờn thuốc).
Các chỉ định khác:
Bromocriptine, một dẫn chất từ nấm cựa gà, là thuốc chủ vận mạnh nhóm thụ thể D2 , gây hoạt hóa thụ thể sau synap của dopamin và là thuốc đối kháng một phần của nhóm thụ thể D1.
Bromocriptine, làm giảm nồng độ prolactin huyết thanh bằng cách ức chế tiết prolactin từ thùy trước tuyến yên theo cơ chế tác dụng trực tiếp lên tuyến yên và/hoặc bằng cách kích thích các thụ thể dopamin sau sinap ở vùng dưới đồi để giải phóng yếu tố ức chế prolactin qua một con đường catecholamin phức tạp.
Bromocriptine làm giảm đáng kể nồng độ prolactin huyết thanh; từ đó làm hồi phục quá trình rụng trứng và chức năng của buồng trứng ở người bệnh vô kinh và làm ức chế tiết sữa sinh lý và bệnh lý ở phụ nữ có nồng độ gonadotropin và chức năng buồng trứng đầy đủ.
Bromocriptine làm giảm nồng độ prolactin huyết ở nam giới có nồng độ prolactin cao hoặc bình thường.
Bromocriptine có thể làm giảm tốc độ phát triển của khối u phụ thuộc prolactin. Thuốc làm tăng tiết nhất thời hormon sinh trưởng ở những người có nồng độ hormon sinh trưởng bình thường nhưng ngược lại làm giảm nhanh và bền nồng độ hormon sinh trưởng trong huyết thanh ở người có bệnh to đầu chi.
Trong điều trị bệnh Parkinson, bromocriptine có hiệu quả là do kích thích trực tiếp các thụ thể dopamin trong thể vân (corpus striatum).
Khoảng 28% liều uống được hấp thu qua đường tiêu hóa. Tuy nhiên do bị chuyển hóa đáng kể, chỉ khoảng 6% liều uống vào được hệ tuần hoàn dưới dạng không đổi.
Thử nghiệm in vitro cho thấy 90-96% thuốc gắn với albumin huyết thanh.
Phần lớn thuốc được chuyển hóa ở gan, chủ yếu bằng cách thủy phân liên kết amid tạo ra acid lysergic và peptid. Các chất chuyển hóa không có tác dụng dược lý và không có độc tính.
Chỉ có 2,5-5,5% liều thuốc thải trừ trong nước tiểu. Hầu như toàn bộ (84,6%) liều uống thải trừ theo phân trong vòng 120 giờ.
Tác dụng làm giảm nồng độ prolactin huyết thanh của bromocriptine bị ức chế bởi các thuốc tăng prolactin như amitriptylin, butyrophenon, imipramin, methyldopa, phenothiazin, và reserpin.
Các thuốc đối kháng dopamin như phenothiazin, butyrophenon, thioxanthen và metoclopramid làm giảm tác dụng hạ prolactin và chống Parkinson của bromocriptine. Domperidon làm giảm tác dụng hạ prolactin. Memantin có thể làm tăng tác dụng của bromocriptine. Các thuốc có tác dụng kích thích nhu động đường tiêu hóa như các kháng sinh nhóm macrolid hoặc octreotid làm tăng nồng độ bromocriptine trong máu, gây nguy cơ tăng độc tính.
Griseofulvin phong bế đáp ứng của bromocriptine.
Có thể có tác dụng cộng lực hạ huyết áp ở người bệnh dùng bromocriptine và thuốc chống tăng huyết áp.
Có thể có tác dụng cộng lực trên thần kinh ở bệnh nhân Parkinson khi dùng đồng thời bromocriptine và levodopa.
Không khuyến cáo dùng bromocriptine cùng với các alcaloid nấm cựa gà khác.
Dùng bromocriptine, nhất là với liều cao, có thể giảm dung nạp do rượu và đồng thời giảm dung nạp rượu; người bệnh đang dùng bromocriptine phải chú ý hạn chế uống rượu.
Tăng huyết áp không kiểm soát được, nhiễm độc huyết thai ngén và mẫn cảm với những alcaloid của nấm cựa gà.
Người bệnh đang được điều trị chứng tăng prolactin huyết, phải ngừng dùng bromocriptine khi mang thai.
Người lớn
Liều dùng sau đây được tính theo lượng bromocriptine, trong đó 2,87 mg bromocriptine mesilat tương đương với 2,5 mg bromocriptine.
Tăng prolactin huyết:
Hội chứng Parkinson:
Bệnh to đầu chi:
Các chỉ định khác:
Trẻ em
Tăng prolactin huyết:
Trẻ em 11-15 tuổi: Liều khởi đầu 1,25-2,5 mg/ngày, tăng liều dần để đạt đáp ứng điều trị (2,5-10 mg/ngày).
Đối tượng khác
Chưa xác định được mức độ an toàn và hiệu lực của bromocriptine ở người có bệnh thận hoặc bệnh gan và ở trẻ em dưới 15 tuổi.
Bromocriptine mesilat được dùng đường uống cùng với thức ăn. Liều dùng phải được xem xét cẩn thận với từng bệnh nhân, thường xuyên theo dõi trong khi tăng dần liều để xác định liều thấp nhất có tác dụng điều trị.
Có thể phải giảm liều tạm thời hoặc ngừng thuốc nếu bệnh nhân gặp nhiều tác dụng không mong muốn.
Trầm cảm, lú lẫn, ảo giác, hoang tưởng. Hạ huyết áp, hiện tượng Raynaud.
Buồn nôn, táo bón, chán ăn. Chuột rút.
Chóng mặt, buồn ngủ, mệt mỏi, mất ngủ, nhức đầu, cơn co giật.
Tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, ngất.
Nôn, co cứng cơ bụng, khó nuốt, loét dạ dày, chảy máu đường tiêu hóa.
Xung huyết mũi.
Không có thông tin.
Người bệnh vô kinh - tăng tiết sữa và vô sinh do prolactin huyết tăng cần được đánh giá tuyến yên đầy đủ để xác định các khả năng khối u tuyến yên trước khi bắt đầu điều trị bằng bromocriptine.
Cần theo dõi huyết áp định kỳ ở tất cả các bệnh nhân dùng bromocriptine, đặc biệt là giai đoạn mới điều trị.
Chức năng tim mạch, gan thận, hệ tạo máu cần được theo dõi định kỳ ở người bệnh điều trị kéo dài bằng bromocriptine như điều trị Parkinson. Liều cao bromocriptine có thể gây lú lẫn hoặc rối loạn tâm trí, cần sử dụng bromocriptine một cách thận trọng cho người có tiền sử loạn thần.
Có thể xem xét giảm liều với bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Với bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim và loạn nhịp tim, cần theo dõi cẩn thận, đặc biệt khi điều trị hội chứng Parkinson.
Bromocriptine có thể làm phục hồi khả năng sinh sản do đó phụ nữ có thể mang thai khi đang điều trị các rối loạn do prolactin huyết cao bằng bromocriptine; vì vậy nếu không muốn có thai, cần dùng một biện pháp tránh thai cơ học (tránh thai bằng estrogen-progestin không được dùng do có thể gây vô kinh - tăng tiết sữa).
Người bệnh dùng bromocriptine để điều trị u tuyến lớn phải được cảnh báo không được ngừng thuốc trừ khi có chỉ định của thầy thuốc.
Bệnh nhân to đầu chi cần được theo dõi thường xuyên triệu chứng co thắt mạch ngón tay nhạy cảm với lạnh và triệu chứng loét dạ dày khi điều trị bằng bromocriptine.
Không khuyến cáo dùng bromocriptine trong thời kỳ mang thai. Phải ngừng thuốc ngay nếu phát hiện có thai khi dùng thuốc và phải theo dõi cẩn thận trong suốt thai kỳ.
Ở người bệnh u tuyến yên, một số thầy thuốc ủng hộ dùng bromocriptine để phòng ngừa hoặc điều trị khối u phát triển trong thai kỳ.
Phải cân nhắc giữa lợi ích do tiếp tục dùng bromocriptine và nguy cơ có thể xảy ra trong kiểm soát một u tuyến to khi tăng huyết áp do thai nghén.
Nếu phải điều trị bệnh to đầu chi, hoặc có u tuyến tiết prolactin, hoặc bệnh Parkinson bằng bromocriptine trong thời kỳ mang thai, cần theo dõi chặt chẽ người bệnh, đặc biệt trong thời kỳ sau đẻ nếu có tiền sử bệnh tim mạch.
Không được dùng bromocriptine cho người cho con bú do thuốc phân bố vào sữa và bromocriptine ảnh hưởng đến việc tiết sữa.
Người bệnh cần được cảnh báo phải thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc do bromocriptine có thể ảnh hưởng đến các hoạt động cần sự tỉnh táo.
Quá liều và độc tính
Gây buồn nôn, nôn, hạ huyết áp thế đứng, vã mồ hôi và ảo giác.
Cách xử lý khi quá liều
Hút rửa dạ dày và truyền dịch tĩnh mạch để điều trị hạ huyết áp. Trường hợp có nôn và ảo giác, có thể chỉ định metoclopramid.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Bromocriptine
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.
Ngày cập nhật: 01/08/2021