Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Amitriptyline (amitriptylin)
Loại thuốc
Thuốc chống trầm cảm ba vòng
Dạng thuốc và hàm lượng
Người lớn
Trẻ em
Điều trị chứng đái dầm ở những bệnh nhi thoải mãn ba điều kiện sau:
Off label
Amitriptyline là thuốc chống trầm cảm ba vòng, làm giảm lo âu và có tác dụng an thần.
Cơ chế tác dụng của amitriptyline là ức chế tái hấp thu các monoamine, serotonin và noradrenaline ở các neuron monoaminergic. Tác dụng ức chế tái hấp thu noradrenaline và serotonin được coi là có liên quan đến tác dụng chống trầm cảm của thuốc.
Amitriptyline cũng có tác dụng kháng cholinergic ở cả thần kinh trung ương và ngoại vi.
Amitriptyline được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn qua đường tiêm và đường uống (sau khi tiêm bắp 5 - 10 phút và sau khi uống 30 - 60 phút).
Tmax = 2 - 12 giờ sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Nửa đời trong huyết tương và nửa đời thải trừ của thuốc thay đổi nhiều (từ 9 đến 50 giờ) giữa các cá thể.
Amitriptyline phân bố rộng khắp cơ thể, liên kết nhiều với protein huyết tương và mô.
Amitriptyline chuyển hóa bằng phản ứng khử N-methyl và hydroxyl hóa.
Với liều thông thường, 30 - 50% thuốc đào thải trong vòng 24 giờ.
Amitriptyline được đào thải chủ yếu qua nước tiểu, qua mật và qua phân dưới dạng các chất chuyển hóa liên hợp glucuronid hoặc sulfat.
Khả năng amitriptyline ảnh hưởng đến thuốc khác:
Khả năng ảnh hưởng của thuốc khác đến amitriptyline:
Không dùng thuốc với nước ép bưởi, đồ uống có chứa carbonat hoặc chứa cồn.
Amitriptyline chống chỉ định trong các trường hợp:
Rối loạn trầm cảm nặng
Người lớn:
Bệnh nhân cao tuổi trên 65 tuổi và bệnh nhân tim mạch:
***Thời gian điều trị:
Đối với bệnh nhân điều trị tại bệnh viện cần dùng thuốc qua đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch:
Đau dây thần kinh, dự phòng đau đầu kiểu căng thẳng mãn tính và dự phòng đau nửa đầu
Người lớn:
Bệnh nhân cao tuổi trên 65 tuổi và bệnh nhân tim mạch:
Liều giống với người bình thường.
***Thời gian điều trị:
Tác dụng giảm đau của thuốc thường phát huy sau 2 - 4 tuần. Thời gian điều trị dựa theo mức độ thuyên giảm của triệu chứng, có thể kéo dài đến vài năm.
Đái dầm ban đêm
Trẻ em:
***Thời gian điều trị: Tối đa không quá 3 tháng.
An thần quá mức, mất định hướng, ra mồ hôi, tăng thèm ăn, chóng mặt, nhức đầu.
Nhịp nhanh, hồi hộp, thay đổi điện tâm đồ (sóng T dẹt hoặc đảo ngược), block nhĩ - thất, hạ huyết áp thế đứng.
Giảm ham muốn tình dục, liệt dương.
Buồn nôn, táo bón, khô miệng, thay đổi vị giác.
Thất điều. Khó điều tiết mắt, mờ mắt, giãn đồng tử.
Nôn.
Ngoại ban, phù mặt, phù lưỡi.
Dị cảm, run.
Hưng cảm, hưng cảm nhẹ, khó tập trung, lo âu, mất ngủ, ác mộng.
Bí tiểu tiện.
Ù tai.
Ngất, sốt, phù, chán ăn.
Mất bạch cầu hạt, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
To vú ở đàn ông, sưng tinh hoàn, tăng tiết sữa, giảm bài tiết ADH.
Tiêu chảy, liệt ruột, viêm tuyến mang tai.
Rụng tóc, mày đay, ban xuất huyết, mẫn cảm với ánh sáng.
Vàng da, tăng transaminase.
Cơn động kinh, rối loạn vận ngôn, triệu chứng ngoại tháp.
Ảo giác (người bệnh tâm thần phân liệt), tình trạng hoang tưởng (người bệnh cao tuổi).
Các thuốc chống trầm cảm ba vòng qua được nhau thai. Amitriptyline gây an thần và bí tiểu ở trẻ sơ sinh. Vì vậy trong ba tháng cuối thai kỳ, amitriptyline chỉ được dùng với chỉ định nghiêm ngặt, cần cân nhắc lợi ích của người mẹ và nguy cơ cho thai nhi.
Amitriptyline và các chất chuyển hóa có hoạt tính được bài tiết vào sữa mẹ với lượng có thể ảnh hưởng đáng kể cho trẻ em ở liều điều trị. Nên ngưng cho con bú khi bắt đầu điều trị bằng amitriptyline.
Amitriptyline có thể làm bệnh nhân suy giảm khả năng tập trung và chú ý, đặc biệt là khi sử dụng đồng thời với rượu. Vì vậy nên tránh lái xe hoặc vận hành máy móc trong thời gian điều trị.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng: Ngủ gà, lú lẫn, co giật (động kinh), mất tập trung, giãn đồng tử, rối loạn nhịp tim, ảo giác, kích động, thở nông, khó thở, yếu mệt, nôn, khô miệng.
Cách xử lý khi quá liều
Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ, bao gồm:
Vài ngày sau điều trị, bệnh nhân vẫn có thể bị mê sảng, lú lẫn, giãy giụa, hoang tưởng, mất ý thức, co giật, rung giật cơ, tăng phản xạ, giảm thân nhiệt, huyết áp thấp, suy hô hấp và tim mạch, loạn nhịp tim nặng có thể nguy hiểm đến tính mạng. Cần tiếp tục theo dõi và xử trí kịp thời.
Uống thuốc càng sớm càng tốt, nhưng nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo thì hãy bỏ qua liều đã quên. Không dùng hai liều cùng một lúc.