Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Calcium acetate (canxi axetat)
Loại thuốc
Khoáng chất và điện giải, chất liên kết với phosphate
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 475 mg, 667 mg, 950 mg, 1000 mg
Viên nang: 667 mg
Dung dịch uống: 667 mg/ 5ml
Tăng phosphate máu liên quan đến suy thận mãn tính ở bệnh nhân đang lọc máu.
Calci là một ion nội sinh của cơ thể cần thiết cho việc duy trì một số quá trình sinh lý.
Nó tham gia như một yếu tố không thể thiếu trong việc duy trì tính toàn vẹn chức năng của hệ thần kinh, trong các cơ chế co bóp của mô cơ, quá trình đông máu và trong việc hình thành cấu trúc chính của xương.
Calci cũng có thể liên kết với các khoáng chất khác như phosphate và hỗ trợ quá trình loại bỏ chúng khỏi cơ thể. Giảm nồng độ photphate trong máu giúp giữ cho xương chắc khỏe, ngăn ngừa sự tích tụ các khoáng chất trong cơ thể và có thể giảm nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ do nồng độ photphate cao.
Cân bằng động xảy ra giữa calci trong máu và calci trong xương. Cân bằng nội môi chủ yếu được điều chỉnh bởi hormone tuyến cận giáp, calcitonin và vitamin D.
Sự thay đổi nồng độ ion calci là nguyên nhân gây ra các triệu chứng của tăng hoặc hạ calci máu. Các muối calci hòa tan thường được sử dụng trong điều trị thiếu calci.
Bệnh nhân suy thận tiến triển (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/ phút) có biểu hiện giữ phosphate làm tăng phosphate máu. Đây là nguyên nhân gây ra cường cận giáp thứ phát liên quan đến chứng loạn dưỡng xương và vôi hóa mô mềm.
Các biện pháp điều trị nhằm giảm phosphate máu bao gồm giảm lượng phosphate trong chế độ ăn, ức chế hấp thu chất này ở ruột bằng cách sử dụng chất gắn kết với phosphate và loại bỏ chúng khỏi cơ thể bằng các phương pháp lọc máu hiệu quả.
Calcium acetate khi uống trong bữa ăn sẽ kết hợp với phosphate trong thức ăn để tạo thành calci phosphate không hòa tan được thải qua phân.
Sau khi uống, 40% calcium acetate được hấp thu ở trạng thái đói và khoảng 30% được hấp thu khi no.
Sinh khả dụng của calcium acetate phụ thuộc vào tốc độ hòa tan của nó. Tốc độ này thường khoảng 15 phút. Calcium acetate hòa tan cao ở pH trung tính, sau đó hoạt chất được giải phóng làm cho calci liên kết với phosphate ở đoạn gần ruột non hình thành muối calci phosphate ít hòa tan.
Calcium acetate khi uống trong bữa ăn sẽ kết hợp với phosphate trong thức ăn để tạo thành calci phosphate không hòa tan được thải qua phân.
Uống đồng thời calcium acetate với các sản phẩm thuốc khác có thể làm giảm sự hấp thu của những thuốc này.
Đối với nhiều thuốc có thể phân ly thành anion như tetracycline, doxycycline, quinolon (chất ức chế gyrase), bisphosphonate (alendronate), fluorid và thuốc kháng cholinergic có thể xảy ra những thay đổi về hấp thu. Tương tác cũng có thể xảy ra với các chế phẩm vitamin D. Cần uống cách xa calcium acetate và các thuốc này, cụ thể:
Tăng tác dụng của thuốc khi phối hợp với glycosid tim, dùng chung với thuốc đối kháng calci làm giảm tác dụng của calcium acetate.
Dùng đồng thời calcium acetate với các thiazid làm tăng nguy cơ tăng calci huyết. Nếu mức calci tăng cao, sử dụng adrenaline có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim nghiêm trọng.
Việc hấp thụ một lượng lớn muối calci có thể gây ra sự kết tủa của acid béo hoặc acid mật dưới dạng xà phòng calci. Điều này có thể làm giảm sự hấp thu của acid ursodeoxycholic, acid chenodeoxycholic cũng như chất béo và vitamin tan trong chất béo.
Dùng chung các thuốc chẹn β (metoprolol, carvedilol) với calcium acetate có thể làm giảm tác dụng của thuốc chẹn β.
Không dùng chung calcium acetate với các thuốc antacid do có thể làm tăng nồng độ calci trong máu.
Người lớn
Liều thông thường:
Trẻ em
Không khuyến cáo sử dụng ở trẻ dưới 18 tuổi.
Để đạt được hiệu quả tối ưu, nên uống calcium acetate với nước lọc trong hoặc ngay sau bữa ăn, không được nhai.
Không có báo cáo.
Tăng calci huyết; vôi hóa mô mềm như mô mỡ dưới da (thường chỉ xảy khi tăng nồng độ calci trong máu lâu ngày).
Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, táo bón (đặc biệt khi quá liều); tiêu chảy; ngứa; giảm cảm giác ngon miệng.
Cần thường xuyên đo nồng độ calci và phosphate trong máu. Trong mọi trường hợp, nồng độ calci nhân với nồng độ photphate không được vượt quá 5,3 mmol/L vì sẽ làm tăng khả năng vôi hóa xương.
Đặc biệt thận trọng và theo dõi nồng độ calci khi bệnh nhân đang dùng những chế phẩm chứa calci khác.
Nếu các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa xảy ra (rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, táo bón), nên thay đổi sang dùng calcium carbonate nếu thích hợp.
Không có báo cáo về tác hại của calcium acetate trên phụ nữ mang thai và thai nhi. Tuy nhiên, nếu dùng calci và vitamin D đồng thời làm tăng khả năng tăng calci huyết ở phụ nữ có thai. Chỉ nên dùng thuốc khi thật sự cần thiết.
Thuốc có bài tiết qua sữa mẹ nhưng không gây hại cho trẻ bú mẹ.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Dùng quá liều calcium acetate thường không gây tăng calci huyết tổng ngoại trừ những bệnh nhân dùng kèm quá liều vitamin D.
Các triệu chứng của quá liều bao gồm tăng calci huyết nhẹ (táo bón; chán ăn; buồn nôn và nôn) và tăng calci huyết nặng (lú lẫn; mất ý thức toàn bộ hoặc một phần; nói không mạch lạc).
Ngừng thuốc và điều trị triệu chứng bao gồm hạ mức calci: uống phosphate và thuốc nhuận tràng không saline (như lactulose).
Tên thuốc: Calcium acetate
Ngày cập nhật: 01/08/2021