Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Cefradine

Cefradine: Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Cefradine (cefradin, cephradine)

Loại thuốc

Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc được dùng dưới dạng cefradine khan, cefradine monohydrat hoặc cefradine dihydrat. Hàm lượng và liều lượng biểu thị theo cefradine khan

Viên nang hoặc viên nén: 250 mg, 500 mg

Bột hay cốm: 250 mg

Siro pha dịch treo để uống: 125 mg/5 ml, 250 mg/5 ml

Bột pha tiêm: 250 mg, 500 mg, 1 g, 2 g; có chứa natri carbonat hay arginin làm chất trung hòa

Chỉ định

Cefradine được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở:

  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm (chốc lở, áp xe, viêm mô tế bào, nhọt)
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (viêm xoang, viêm họng do liên cầu khuẩn tán huyết beta nhóm A, viêm amidan, viêm thanh khí phế quản, viêm tai giữa)
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới (viêm phế quản cấp và mãn tính, viêm phổi thùy và phế quản).
  • Viêm nhiễm khuẩn đường tiết niệu (viêm bàng quang, viêm niệu đạo và viêm bể thận).
  • Nhiễm khuẩn xương.
  • Dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật và nên được điều trị tiếp tục trong thời gian hậu phẫu.

Dược lực học

Cefradine là một kháng sinh cephalosporin thế hệ 1 bán tổng hợp, phổ rộng. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn, tác dụng trên cả vi khuẩn gram dương và gram âm.

Giống như penicilin, cefradine ức chế sự tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào vi khuẩn bằng cách acyl hóa các enzyme transpeptidase ngăn cản sự liên kết chéo của các chuỗi peptidoglycan cần thiết cho độ bền và độ cứng của thành tế bào vi khuẩn.

Phổ kháng khuẩn:

Cầu khuẩn Gram dương: Staphylococcus aureus tiết hoặc không tiết penicilinase, các Streptococcus tan máu beta nhóm A (Streptococcus pyogenes); các Streptococcus nhóm B (S. agalactiae) và Streptococcus pneumoniae.

Tác dụng hạn chế hơn ở vi khuẩn Gram âm: Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteusmirabilis Shigella.

Động lực học

Hấp thu

Đối với thuốc uống:

Cefradine bền vững ở môi trường acid, được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Sau khi uống vào lúc đói, nồng độ đỉnh cefradine huyết thanh đạt 9 microgam/ml, 17 microgam/ml hoặc 24 microgam/ml với liều 250 mg, 500 mg hoặc 1 g (lần lượt), trong vòng 1 giờ.

Tuy nồng độ đỉnh huyết thanh của thuốc đạt được cao hơn và sớm hơn khi uống dịch treo so với uống viên nang nhưng không có khác biệt đáng kể về mặt lâm sàng.

Đối với thuốc tiêm:

  • Sau khi tiêm bắp liều 500 mg và 1 g, nồng độ đỉnh của cefradine trong huyết thanh đạt được là 6 microgam/ml và 14 microgam/ml (lần lượt) trong vòng 1 - 2 giờ.
  • Khi tiêm tĩnh mạch liều 1 g cefradine, nồng độ huyết thanh của thuốc trung bình là 86 microgam/ml sau 5 phút, 50 microgam/ml sau 15 phút, 26 microgam/ml sau 30 phút, 12 microgam/ml sau 60 phút và 1 microgam/ml sau 4 giờ.
  • Khoảng 8 - 12% cefradine liên kết với protein huyết tương. Nửa đời huyết thanh của cefradine khoảng 1 giờ.

Phân bố

Cefradine được phân bố rộng rãi trong các mô và dịch thể, đạt nồng độ điều trị ở mật nhưng ít vào dịch não tủy. Thuốc qua nhau thai vào hệ tuần hoàn thai nhi và tiết với lượng nhỏ vào sữa mẹ.

Chuyển hóa

Cefradine không chuyển hóa.

Thải trừ

Cefradine bài tiết ở dạng không biến đổi trong nước tiểu qua lọc cầu thận. Khoảng 60 - 90% hoặc hơn của một liều uống, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch được bài tiết trong vòng 6 giờ.

Nồng độ trung bình cefradine trong nước tiểu là 313 microgam/ml trong vòng 6 giờ sau khi tiêm bắp 1 liều 500 mg. Nồng độ đỉnh trong nước tiểu sau khi uống liều 500 mg là 3 mg/ml. Cefradine được thải loại bằng thẩm tách máu và thẩm tách màng bụng.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc lợi tiểu quai có thể làm tăng độc tính trên thận của cephalosporin.

Probenecid làm tăng đồng độ cefradine trong huyết thanh.

Cefradine có thể làm giảm hiệu lực của vắc xin thương hàn

Tương kỵ thuốc

Cefradine tiêm chứa natri carbonat, vì vậy tương kỵ với các dung dịch chứa calci (như dung dịch Ringer lactat, dung dịch Ringer - lactat-dextrose, dung dịch Ringer).

Không nên trộn cefradine tiêm với các kháng sinh khác. Trộn cefradine với aminoglycosid trong cùng một túi hoặc lọ để tiêm tĩnh mạch làm mất hoạt lực cả hai loại. Nếu cần dùng đồng thời cả 2 loại để điều trị, phải tiêm ở hai chỗ khác nhau.

Chống chỉ định

Tiền sử quá mẫn nghiêm trọng với cefradine và kháng sinh nhóm cephalosporin.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Uống: 250 - 500 mg x 4 lần/ ngày, hoặc 500 mg - 1 g x 2 lần/ ngày. Có thể lên tới 4 g/ ngày theo đường uống.

Tiêm bắp sâu hoặc tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm truyền: 500 mg - 1 g x 4 lần/ ngày.

Liều tối đa không quá 8 g/ngày.

Trẻ em

  • Uống: 25 - 50 mg/kg/ngày, chia làm 2 - 4 lần. Liều uống tối đa một ngày không được quá 4 g.
  • Viêm tai giữa dùng 75 – 100 mg/kg/ngày mỗi 6 – 12 giờ/lần.
  • Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 12,5 – 25 mg/kg thể trọng x 4 lần / ngày. Liều cao tới 300 mg/kg thể trọng có thể được dùng cho các trẻ nhỏ bị ốm nặng mà không có đáp ứng với thuốc. Liều tối đa 1 ngày không quá 8 g cho trẻ em.

Dự phòng trước, trong và sau khi mổ:

  • Đối với người sinh mổ: Tiêm tĩnh mạch 1 g ngay sau khi kẹp cuống rốn và tiêm bắp, hoặc tiêm tĩnh mạch 1 g, cách 6 và 12 giờ sau liều thứ nhất.
  • Đối với các người bệnh khác: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1 g, trước khi phẫu thuật 1/2 giờ đến 1,5 giờ và cứ 4 đến 6 giờ một lần, tiêm tiếp 1 g, trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật. Không được dùng quá 8 g/ngày.

Liều dùng gợi ý trong một số bệnh cụ thể:

Người lớn:

Nhiễm khuẩn xương khớp: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1 g cefradin, 4 lần/ngày.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm:

  • Uống 250 mg x 4 lần/ngày hoặc 500 mg x 2 lần/ ngày.
  • Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch: 500 mg x 4 lần/ngày, có thể tăng liều bằng cách dùng 4 lần/ngày hoặc tăng số lần dùng 500 mg/lần mỗi 4 giờ.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Uống 250 mg x 4 lần/ngày hoặc 500 mg x 2 lần/ ngày.

Điều trị viêm phổi thùy: Uống 500 mg x 4 lần/ngày hoặc 1 g x 2 lần/ ngày.

Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch: Với viêm phổi không biến chứng, tiêm 500 mg x 4 lần/ngày, có thể tăng liều bằng cách tăng lên 6 lần/ ngày.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu:

  • Uống: liều thông thường là 500 mg x 4 lần / ngày hoặc 1g x 2 lần / ngày. Liều có thể tăng lên đối với các trường hợp nhiễm trùng nặng hoặc nhiễm trùng mãn tính.
  • Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch: 500 mg x 4 lần/ ngày, có thể tăng liều bằng cách tăng lên 6 lần/ ngày.

Trẻ em:

Viêm tai giữa:

  • Uống: thường dùng 25 - 50 mg/kg x 2 – 4 lần/ ngày.
  • Với viêm tai giữa do H. influenzae uống 75 - 100 mg/kg x 2 – 4 lần/ ngày.
  • Hiệu lực thuốc chưa được thử nghiệm đầy đủ cho trẻ em dưới 9 tháng tuổi.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp:

  • Liều 47 mg/kg x 4 lần/ ngày. Dùng trong 10 ngày để điều trị viêm phổi thứ phát do Diplococcus pneumoniae.
  • Dự phòng viêm phổi do Staphylococcus aureus đối với trẻ từ 7 - 18 tuổi uống 2 g x 2 lần/ ngày

Liều cho người suy thận: Liều dùng ban đầu 750 mg, các liều duy trì 500 mg/ lần, khoảng cách các liều thay đổi tùy thuộc độ thanh thải creatinine.

Độ thanh thải creatinin

Khoảng cách dùng

> 20 ml/ phút

6-12 giờ

19-15 ml/ phút

12-24 giờ

14-10 ml/ phút

24-40 giờ

9-5 ml/ phút

40-50 giờ

< 5 ml/ phút

50-70 giờ

Thẩm phân máu: Liều khởi đầu 250 mg dùng lúc bắt đầu thẩm phân. Sau đó dùng liều 250 mg x 3 lần, mỗi lần cách nhau 12 tiếng.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Phản ứng quá mẫn. Sốt, phản ứng giống bệnh huyết thanh, phản vệ. Ban da, mày đay. Tăng bạch cầu ưa eosin. Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm đại tràng màng giả. Mất bạch cầu hạt, biến chứng chảy máu.

Ít gặp

Hoại tử ống thận cấp sau khi dùng liều quá cao; thường liên quan đến người cao tuổi, người có tiền sử suy thận hoặc dùng đồng thời với các thuốc có độc tính trên thận (như các kháng sinh aminoglycosid). Viêm thận kẽ cấp tính.

Hiếm gặp

Viêm gan, vàng da ứ mật. Có thể đau ở chỗ tiêm bắp và viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi truyền tĩnh mạch thường trên 6 g/ngày và trên 3 ngày.

Không xác định tần suất

Viêm âm đạo, nhiễm nấm candida, lú lẫn, rối loạn giấc ngủ, tăng động, chóng mặt, viêm lợi, ợ chua, hoại tử thượng bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, phù nề, tức ngực, đau khớp.

Lưu ý

Lưu ý chung

Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefradine, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin vì nguy cơ dị ứng chéo.

Sử dụng kháng sinh kéo dài có thể dẫn đến sự đề kháng của vi khuẩn.

Phải theo dõi chức năng thận và máu trong khi điều trị, nhất là khi dùng thuốc thời gian dài và với liều cao

Lưu ý với phụ nữ có thai

Cefradine qua nhau thai rất nhanh trong thời kỳ mang thai. Các cephalosporin thường được coi như an toàn khi dùng cho người mang thai tuy nhiên vẫn cần thận trọng khi cho phụ nữ có thai dùng thuốc.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Cefradine được tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp. Ba vấn đề có thể xảy ra cho trẻ đang bú là: thay đổi hệ vi khuẩn ruột, tác động trực tiếp lên trẻ em và ảnh hưởng đến nhận định kết quả cấy vi khuẩn khi cần phải kiểm tra lúc trẻ sốt.

Tuy vậy, cefradine cũng như các cephalosporin khác được xếp vào loại có thể dùng khi cho con bú nhưng phải ngừng cho bú hoặc ngừng thuốc khi trẻ bị tiêu chảy, phát ban trên da hoặc nhiễm Candida.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Cefradine có thể gây chóng mặt nên cần cẩn trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Cefradine và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng: buồn nôn, nôn, đau dạy dày, tiêu chảy.

Cách xử lý khi quá liều

Chủ yếu là điều trị hỗ trợ, nên rửa dạ dày nếu đã uống một lượng lớn.

Có thể thẩm tách màng bụng hay lọc máu để làm giảm đồng độ cefradine trong máu.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo