Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Chlorhexidine (Clorhexidin).
Loại thuốc
Thuốc sát khuẩn và khử khuẩn.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch sát trùng ngoài da: Băng gạc tẩm thuốc 20%; gạc tẩm (bão hòa dung dịch) 0,5% với isopropyl alcol 70% (lau tay); dung dịch 0,5% với isopropyl alcol 70% (rửa tay); dung dịch 1% với alcol 61% (sát khuẩn bàn tay); dung dịch 2% (làm sạch da), dung dịch 4% (sát khuẩn bàn tay trước khi phẫu thuật); dung dịch 4% (làm sạch da).
Sát khuẩn răng miệng: Dung dịch súc miệng: 0,12%; 0,1 - 0,2%; khí dung, gel 1%; viên tác dụng kéo dài: 2,5 mg để đặt vào túi lợi quanh răng
Thuốc được chỉ định sử dụng cho các trường hợp:
Chlorhexidine, một bisbiguanid sát khuẩn và khử khuẩn, có hiệu quả trên phạm vi rộng đối với các vi khuẩn Gram dương và Gram âm, men, nấm da và các virus ưa lipid.
Hiệu quả của thuốc đối với vi khuẩn Gram dương tốt hơn so với Gram âm. Thuốc ít nhạy cảm đối với Pseudomonas và Proteus, gần như không có hiệu quả với Mycobacteria.
Chlorhexidine là một cation, hoạt tính kháng khuẩn của thuốc là do lực hút giữa chlorhexidine mang điện tích dương và màng tế bào vi khuẩn mang điện tích âm.
Chlorhexidine bị hút bám trên bề mặt tế bào các vi khuẩn nhạy cảm thành một phức chất bền vững có chứa phosphat. Phức chất này phá vỡ toàn bộ màng tế bào vi khuẩn.
Ở nồng độ thấp, thuốc có tác dụng kìm khuẩn. Ở nồng độ cao, thuốc diệt khuẩn không hồi phục.
Chlorhexidine hấp thu kém qua niêm mạc đường tiêu hóa và hấp thu kém sau khi bôi ở da.
Sau khi cho thuốc vào âm đạo, một lượng nhỏ hấp thu toàn thân.
Thuốc tại chỗ ở da nguyên vẹn, thuốc hấp thu vào các lớp ngoài da và có tác dụng kháng khuẩn kéo dài. 93% thuốc (Chlorhexidine gluconat gắn phóng xạ) vẫn còn thấy ở da không băng kín sau 5 giờ.
Chưa biết rõ thuốc có qua nhau thai và vào sữa mẹ không.
Không có thông tin.
Sau khi bôi ngoài da, lượng thuốc được hấp thu vào cơ thể phần lớn được đào thải qua phân dưới dạng không biến đổi.
Dùng đồng thời chlorhexidine với một số loại xà phòng thông thường hoặc các thuốc sát khuẩn khác có thể gây tương tác thuốc, ảnh hưởng đến khả năng điều trị hoặc gia tăng nguy cơ mắc phải một số tác dụng phụ.
Tránh dùng đồng thời hoặc dùng kế tiếp với các thuốc sát khuẩn khác do có thể gây tương tác (đối kháng, làm mất tác dụng), đặc biệt là với các dẫn chất anion.
Có thể ảnh hưởng đến mùi vị của thức ăn và đồ uống. Tránh ăn hoặc uống trong 30 phút sau khi sử dụng.
Các muối chlorhexidine tương kỵ với xà phòng và các chất anion khác, và với tất cả các chất dùng để ổn định dịch treo như các alginat và gôm tragacanth, bột không tan như kaolin, bột kết hợp của calci, magnesi và kẽm.
Chlorhexidine acetat tương kỵ với kali iodid. Clorhexidin có thể bị trung hòa bởi nước cứng. Thuốc đánh răng có thể chứa chất diện hoạt anionic như natri laurylsulfat, làm giảm tác dụng sát khuẩn của chlorhexidine vì vậy phải dùng cách nhau ít nhất 30 phút.
Ở nồng độ 0,05%, các muối chlorhexidine tương kỵ với các borat, bicarbonat, carbonat, clorid, citrat, nitrat, phosphat và sulfat, tạo thành các muối có độ tan thấp và có thể kết tủa.
Pha loãng ở nồng độ 0,01% hoặc loãng hơn, các muối này thường tan. Trong nước cứng các muối có thể trở thành không tan. Các muối chlorhexidine bị mất hoạt tính khi có các sợi trong dung dịch.
Vải vóc đã tiếp xúc với dung dịch chlorhexidine có thể chuyển thành màu nâu nếu đem tẩy trắng bằng hypoclorit. Khi đó cần tẩy thay thế hypoclorit bằng cách tẩy với peroxid (nước oxy già).
Chlorhexidine tương hợp với một số chất. Ví dụ chlorhexidine thường được phối hợp với thuốc tê như tetracain, lidocain; với các thuốc khử khuẩn hoặc sát khuẩn khác như cetrimid, cloresol, hexamidin.
Có tiền sử quá mẫn với chlorhexidine và các thành phần của thuốc.
Không dùng chlorhexidine vào não, màng não, các mô dễ nhạy cảm và tai giữa. Thuốc có thể gây điếc nếu nhỏ vào tai giữa.
Chỉ dùng tại chỗ.
Người lớn
Chuẩn bị vùng phẫu thuật:
Sát khuẩn bàn tay cho phẫu thuật viên: Dung dịch chlorhexidine gluconat 2 - 4%: 5 ml dung dịch, cọ trong 3 phút và rửa sạch, rửa thêm 3 phút nữa.
Vệ sinh bàn tay cho nhân viên y tế:
Làm sạch vết thương nông ở da và toàn thân:
Chuẩn bị vị trí đặt ống cathete: Dùng dung dịch 2%, để cho khô trước khi đặt ống cathete.
Viêm lợi: Súc miệng dung dịch chlorhexidine gluconat 0,12%, ngày 2 lần, mỗi lần 15 ml trong 30 giây (sáng và chiều sau khi đánh răng).
Nha chu viêm:
Trẻ em
Trẻ em từ 12 tuổi trở lên trừ khi có khuyến cáo khác của nha sĩ hoặc bác sĩ có thể dùng với liều của người lớn.
Trẻ em dưới 12 tuổi không nên sử dụng sản phẩm trừ khi được chuyên gia chăm sóc sức khỏe khuyến cáo.
Chóng mặt, nhịp tim nhanh, khô miệng.
Phản ứng mẫn cảm, kích ứng da, viêm miệng, các phản ứng dị ứng.
Sốc phản vệ, viêm tuyến mang tai, mề đay, dị ứng da (đỏ bừng toàn thân), hạ huyết áp.
Đối với dung dịch súc miệng:
Viên thuốc nhỏ (chip) đặt vào túi lợi quanh răng:
Dung dịch sát khuẩn:
Dung dịch sát trùng da 2% hoặc 4% không nên dùng để sát trùng da trước khi phẫu thuật ở mặt và đầu.
Đối với niêm mạc và vết thương hở cần thận trọng, chỉ dùng sát khuẩn trên bề mặt vết thương ở nồng độ thấp nhất (0,05%) để giảm nguy cơ sốc phản vệ.
Để tránh tầm tay trẻ em và xa nơi có lửa hoặc tia lửa điện.
Bơm và kim tiêm ngâm trong dung dịch Chlorhexidine cần được rửa kỹ với nước muối hoặc nước vô khuẩn trước khi dùng.
Không thấy có tác dụng có hại ở trẻ sơ sinh, thậm chí dùng cho mẹ nhiều trong khi đẻ. Chỉ một lượng rất nhỏ Chlorhexidine xâm nhập được vào tuần hoàn của mẹ nên chắc chắn vào thai cũng ít. Dù sao, trong 3 tháng đầu của thai kỳ, cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Sự có mặt của chlorhexidine trong sữa mẹ có thể không có ý nghĩa lâm sàng, vì chỉ một lượng rất nhỏ hấp thu được vào tuần hoàn của mẹ sau khi rửa âm đạo. Cần chú ý là núm vú của mẹ cần phải rửa với nước thật sạch, nếu đã bôi chlorhexidine vào đó để khử khuẩn, mặc dù hấp thu của thuốc qua đường tiêu hóa rất kém.
Không có thông tin.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và độc tính
Nếu thuốc hấp thu quá mức qua niêm mạc miệng hoặc niêm mạc âm đạo, có thể xảy ra quá liều và gây tác dụng có hại trên thần kinh và tim mạch.
Nếu không may uống hoặc tiêm phải chlorhexidine, có thể xảy ra tan máu. Trẻ sơ sinh bú mẹ đang dùng thuốc xịt tại chỗ để phòng viêm vú, có biểu hiện nhiều đợt xanh tím, tim đập chậm.
Cách xử lý khi quá liều
Nếu tan máu, có thể phải truyền máu. Một số nhà sản xuất khuyến cáo rửa dạ dày cấp bằng sữa, lòng trắng trứng, gelatin hoặc một ít xà phòng sau khi uống nhầm.
Tuy vậy, một số thận trọng chống lại rửa dạ dày vì sợ vỡ thủng các vùng loét và khuyến cáo cho ăn sữa.
Chưa có số liệu về lợi ích dùng than hoạt, thuốc tẩy hoặc thẩm phân máu khi quá liều chlorhexidine.
Tuy vậy, do có nhiều chế phẩm chlorhexidine gluconat chứa alcol, thẩm phân máu hoặc màng bụng có thể thích hợp sau quá liều nặng.
Nếu chlorhexidine gluconat tiếp xúc với mắt, phải rửa mắt bằng nước sạch, giữ mi mắt cách xa nhau trong ít nhất 15 phút.
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/chlorhexidine.html
Drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00878