Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Cỏ ngọt là loại thực vật đặc biệt có chứa một hoạt chất tạo nên vị ngọt đặc trưng không thể nhầm được. Vị ngọt này chủ yếu là do steviol glycoside, ngọt hơn sucrose khoảng 250-300 lần. Cỏ ngọt được dùng làm chất ngọt thay thế đường và có nhiều tác dụng khác như chống tăng huyết áp, chống béo phì, chống tiểu đường, chống oxy hóa, chống ung thư, chống viêm, kháng khuẩn và cải thiện chức năng thận.
Tên Tiếng Việt: Cỏ ngọt.
Tên khác: Cỏ đường, Cúc ngọt, Lá mật.
Tên khoa học: Stevia rebaudiana. Họ cúc (Asteraceae).
Cỏ đường là một loại cây thân thảo có kích thước nhỏ. Cây trên 6 tháng tuổi thường có phần gốc hóa gỗ. Lá và cành non của cây đều phủ lông mịn. Lá mọc đối xứng, phiến lá có hình mũi mác, chiều rộng khoảng 2cm và dài khoảng 5cm. Mặt lá có gân. Một số lá có mép nguyên hoặc có răng cưa.
Hoa cây cỏ ngọt mọc thành cụm, mỗi cụm gồm khoảng 5 hoa nhỏ, mỗi hoa có 5 cánh và màu trắng, mùi thơm. Cây thường ra hoa vào mùa đông xuân.
Phân bố:
Loài thực vật này phát triển thích hợp với khí hậu cận nhiệt đới ẩm. Cỏ ngọt có nguồn gốc ở thung lũng Rio Monday, đông bắc Panama,... Ngày nay, cỏ ngọt cũng đã được trồng nhiều nơi như ở Brazil, Nhật bản, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Đài Loan, Đại Hàn, Thái Lan,...Loại cỏ này được di thực về Việt Nam trồng từ năm 1988 sau đó được nhân giống rộng rãi ở các tỉnh Nam bộ.
Thu hoạch:
Có thể thu hoạch quanh năm nhưng thời điểm tốt nhất vào tháng 8.
Chế biến:
Sau khi thu hoạch, rửa sạch cây cỏ ngọt và loại bỏ lá già, cắt thành từng đoạn cành dài 20 – 25cm rồi đem sấy khô ở nhiệt độ 30 – 40 độ C hoặc phơi nắng cho đến khi cây khô hoàn toàn. Sau khi phơi khô, nên phun nước để làm ẩm dược liệu rồi cho vào trong túi kín ủ từ 2 – 3 ngày để hạn chế mùi khó chịu của cỏ ngọt. Bột lá được tạo ra từ lá khô tán mịn thành dạng bột.
Bộ phận được sử dụng là búp non và lá của cây cỏ ngọt. Ở lá Stevioside chiếm khoảng 4-20% trọng lượng của lá khô.
Cây cỏ ngọt chứa hơn 30 loại steviol glycoside khác nhau, trong đó stevioside và rebaudioside A có hàm lượng cao tạo nên độ ngọt đặc trưng của loài thực vật này. Hàm lượng Stevioside chiếm từ 4% đến 13% trong tổng số glycoside trong cây cỏ ngọt ngọt hơn đường khoảng 500 lần.
Rebaudioside A có tỷ lệ độ ngọt dao động từ 30% đến 40%, ngọt hơn đường khoảng 180-400 lần.
Từ đặc điểm về thành phần hóa học đặc trưng trong cây, ý tưởng dùng loại thảo mộc này để thay thế cho đường một cách an toàn cho bệnh nhân tiểu đường được đề cập nhưng gặp nhiều trở ngại cho đến những năm gần đây mới có nhiều nghiên cứu ủng hộ.
Ngoài ra, cây cỏ ngọt còn chứa nhiều hoạt chất sinh học khác, có tác dụng tốt cho sức khỏe con người như: Chất béo, protein, carbohydrate, chất xơ và các hợp chất phenolic,... Lá cỏ ngọt cũng là nguồn cung cấp vitamin tan trong nước quan trọng bao gồm vitamin C, vitamin B2, axit folic.
Hơn nữa, cây rất giàu các nguyên tố đa lượng và vi lượng như Zn, Fe, Ca, K, Na, Mg và các khoáng chất khác cần thiết cho sức khỏe con người. Thành phần hóa học của các chế phẩm từ Stevia khác nhau ở lá khô và lá tươi và phụ thuộc vào phương pháp chế biến hoặc chiết xuất, vực địa lý sinh trưởng,…
Tính vị, quy kinh: Vị ngọt.
Công năng: Hạ huyết áp, lợi tiểu.
Chủ trị: Tiểu đường, chảy máu răng, hạ áp.
Các đặc tính của cây cỏ ngọt đã được nghiên cứu trong hơn 100 năm nay với nhiều tác dụng đáng chú ý như:
Viêm lợi gây chảy máu chân răng
Sâu răng xảy ra do vệ sinh răng miệng kém, tiêu thụ thực phẩm giàu carbohydrate hoặc lượng canxi và phốt pho trong cơ thể thấp. Vệ sinh răng miệng kém và tiêu thụ nhiều carbohydrate thúc đẩy quá trình sinh sản tích cực của hệ vi sinh vật trong miệng và hình thành màng sinh học và mảng bám trên răng.
Các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra rằng dịch chiết từ cây cỏ ngọt ngăn chặn sự phát triển của Streptococcus mutans, S. sobrinus và Lactobacillus acidophilus - những vi khuẩn này có liên quan đến sự phát triển của sâu răng.
Ngoài ra, chiết xuất từ cây cỏ ngọt còn được chứng minh là có đặc tính chống mảng bám và chống viêm nướu mạnh mẽ. Chất chiết xuất thu được từ lá cỏ ngọt khô chống lại 16 chủng vi khuẩn thuộc chi Streptococcus và Lactobacillus. Sự tích tụ mảng bám sau khi súc miệng bằng dung dịch Stevia ít hơn 57,82% so với khi súc miệng bằng sucrose.
Huyết áp cao
Stevioside có hiệu quả trong việc giảm huyết áp vì trong một nghiên cứu stevioside tiêm tĩnh mạch có tác dụng hạ huyết áp đối với cả huyết áp tâm thu và tâm trương phụ thuộc vào liều đối với các liều tiêm tĩnh mạch 50, 100 và 200 mg/kg ở chuột. Tác dụng hạ huyết áp kéo dài hơn 60 phút với liều 200 mg/kg.
Một số nghiên cứu khác lại chỉ ra rằng điều trị bằng dịch chiết cây cỏ không gây ra những thay đổi đáng kể về huyết áp trung bình ở chuột, khả năng bài niệu và bài niệu natri với mức lọc cầu thận không đổi. Vì thế khả năng điều trị bệnh tăng huyết áp cần phải nghiên cứu thêm.
Đái tháo đường
Trong nhiều năm nay nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng cỏ ngọt không chỉ được sử dụng làm chất làm ngọt mà còn được sử dụng làm thuốc điều trị bệnh đái tháo đường trong y học cổ truyền ở Brazil và Paraguay. Một nghiên cứu cho thấy những con chuột mắc bệnh tiểu đường tiêu thụ chiết xuất nước từ lá cỏ ngọt có hàm lượng insulin và glycogen cao hơn so với động vật thuộc nhóm đối chứng. Sự gia tăng sản xuất insulin cũng được quan sát thấy ở các đảo nhỏ Langerhans của chuột bị cô lập được điều trị bằng rebaudioside A.
Ngoài ra, stevioside có thể làm tăng độ nhạy insulin, cải thiện tác dụng của insulin trong việc vận chuyển glucose vào cơ xương, cải thiện chức năng tế bào β tuyến tụy ở chuột mắc bệnh tiểu đường do steviol glycoside làm tăng dao động Ca2 + do glucose gây ra và giải phóng insulin bởi các đảo nhỏ tuyến tụy.
Tiêu thụ dịch chiết từ cây cỏ ngọt trong 8 tuần khiến lượng đường huyết ngẫu nhiên giảm 73,2% và đường huyết lúc đói giảm 66,1%.
Phòng ngừa béo phì và điều trị rối loạn mỡ máu
Trong một thí nghiệm kéo dài 12 tuần trên chuột, người ta phát hiện ra rằng uống chất làm ngọt Stevia với liều 25, 250, 500 và 1000 mg/kg khối lượng cơ thể làm giảm mức tăng trọng lượng cơ thể.
Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng dịch chiết từ cây cỏ ngọt có thể làm giảm cholesterol toàn phần, triglycerid,… Từ đó có thể ghi nhận tác dụng điều trị béo phì của cây cỏ ngọt.
Điều trị ung thư
Kết quả của một thí nghiệm cho thấy steviol ức chế sự tăng sinh của sáu loại tế bào ung thư ở đường tiêu hóa ở người. Nồng độ stevioside cao đã được chứng minh là làm giảm khả năng sống sót của tế bào ung thư đại tràng. Ở nồng độ 100-200 μg/mL steviol có hiệu quả tương tự như 5-flourouracil (thuốc chống ung thư) và ở nồng độ 250 μg/mL nó cho thấy độc tính tế bào thậm chí còn cao hơn 5-FU.
Điều đáng chú ý là stevioside ít độc đối với tế bào bình thường ngay cả ở liều cao hơn. Một nghiên cứu khác cho thấy stevioside có thể ức chế sự tổng hợp DNA và gây chết tế bào ung thư thông qua con đường apoptotic của ty thể. Điều này là do steviol làm tăng sự biểu hiện của protein p21 và p53 và làm giảm Cyclin D. Kết quả là dẫn đến điều chỉnh tăng tỷ lệ Bax/Bcl-2 dẫn đến sự kích hoạt các caspase sau đó phân cắt các enzyme liên quan đến sửa chữa DNA và duy trì tính toàn vẹn của bộ gen. Do đó, stevioside cho thấy hoạt động chống ung thư mạnh mẽ trong tế bào MCF-7 ung thư vú được nuôi cấy.
Ở chuột, điều trị kết hợp với stevioside và chất gây ung thư 7,12-dimethylbenzanthracene và 12-O-tetradecanoyl-phorbol-13-acetate (TPA) đã làm giảm 94% sự hình thành u nhú trong 20 tuần điều trị. Tất cả các nghiên cứu này đều ủng hộ hiệu quả của steviol và các thành phần cây cỏ ngọt trong điều trị ung thư.
Chống oxy hóa
Các gốc tự do được hình thành liên tục trong bất kỳ sinh vật nào do quá trình trao đổi chất hoặc môi trường sống căng thẳng, có thể gây ra một số lượng lớn bệnh tật ở người như ung thư, béo phì, tiểu đường và các bệnh thoái hóa thần kinh. Trong điều kiện sinh lý bình thường, khả năng chống oxy hóa nội sinh đủ để trung hòa các gốc tự do và ngăn ngừa tổn thương do oxy hóa. Nhưng quá trình lão hóa và hấp thu quá nhiều calo đi kèm với sự mất cân bằng giữa sản xuất và loại bỏ các gốc tự do kèm căng thẳng mãn tính và quá trình viêm làm mất đi sự cân bằng này.
Do đó, sử dụng các chất có hoạt tính chống oxy hóa và chống viêm được coi là một phương pháp trị liệu đầy hứa hẹn để chống lão hóa và các tình trạng bệnh lý liên quan. Nhiều nghiên cứu cho thấy đặc tính chống oxy hóa của cây cỏ ngọt có khả năng ngăn ngừa và điều trị các bệnh này. Lá cây cỏ ngọt chứa một số hợp chất phenolic có khả năng trung hòa các gốc tự do và các ion kim loại chuyển tiếp do đó ngăn chặn sự tham gia của chúng trong việc tạo ra gốc tự do. Khả năng chống oxy hóa phụ thuộc vào phương pháp sấy của lá.
Liều dùng: Lượng cỏ ngọt sử dụng hàng ngày được chấp nhận là 4 mg/kg.
Cách sử dụng: Cỏ ngọt thường được sử dụng như một loại trà. Bột lá cỏ ngọt có thể thay thế đường thông thường như một chất làm ngọt cho vào thực phẩm, trong đồ uống hoặc công thức nấu ăn.
Bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường
Chuẩn bị: Lá cỏ ngọt phơi khô 2.5g.
Thực hiện: Sắc vị thuốc uống 1-2 lần/ngày trong thời gian dài.
Bài thuốc chữa tăng huyết áp
Chuẩn bị: Lá cỏ ngọt 6g, hoa hòe (sao vàng) 10g, hoa cúc 4g và quyết minh tử (sao cháy) 12g.
Thực hiện: Rửa sạch và sắc uống hằng ngày 1-2 lần/ngày.
Bài thuốc giúp kiểm soát cân nặng và phòng ngừa các bệnh lý về tim mạch
Chuẩn bị: Lá cỏ ngọt phơi khô 5-10g.
Thực hiện: Sắc và chia thành nhiều lần uống trong ngày. Sử dụng bài thuốc liên tục trong vòng nhiều ngày.
Dịch chiết cây cỏ ngọt có khả năng hỗ trợ điều trị các bệnh lý tim mạch
Một số lưu ý bạn cần chú ý khi sử dụng cỏ ngọt: