Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cycloresine (Cycloresin)
Loại thuốc
Kháng sinh
Dạng thuốc và hàm lượng
Nang 250 mg
Bệnh lao kháng thuốc (dùng kết hợp cycloresine với các thuốc chống lao khác).
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (chỉ dùng khi các thuốc hiệu quả hơn và ít độc hơn có chống chỉ định và vi khuẩn gây bệnh được chứng minh có nhạy cảm với cycloresine).
Cycloresine là kháng sinh tách ra từ Streptomyces orchidaceus hoặc Streptomyces garyphalus và cũng được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp hóa học. Thuốc có cấu trúc giống acid amin d-alanin, vì thế cycloresine ức chế tổng hợp vỏ tế bào của các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách cạnh tranh với d-alanin để sáp nhập vào vỏ tế bào vi khuẩn. Cycloresine có thể kìm khuẩn hoặc diệt khuẩn tuỳ theo nồng độ thuốc tại vị trí tổn thương và tính nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh.
Phổ tác dụng: Cycloresine có tác dụng in vitro và in vivo đối với Mycobacterium tuberculosis, M. bovis và một số chủng M. kansasii, M. marinum, M. ulcerans, M. avium, M. smegmatisvà M. intracellulare. Thuốc cũng có tác dụng đối với một số vi khuẩn Gram dương và Gram âm bao gồm Staphylococcus aureus, Enterobacter và Escherichia coli.
Kháng thuốc. Các chủng lúc đầu nhạy cảm trở thành kháng cycloresine nhanh chóng khi cycloresine dùng đơn độc để điều trị lao. Khi dùng cycloresine phối hợp với nhiều thuốc chống lao khác, kháng thuốc xuất hiện chậm hơn hoặc bị ngăn chặn. Không có chứng cứ nào có kháng chéo giữa cycloresine và các thuốc chống lao khác.
Có hiện tượng kháng thuốc tự nhiên và mắc phải đối với cycloresine của chủng Mycobacterium tuberculosis trong phòng thí nghiệm và trên lâm sàng. Cycloresine khi phối hợp với các thuốc hàng đầu chống lao khác (streptomycin, isoniazid, rifampicin, ethambutol, pyrazinamid) đã có tác dụng trong điều trị lao kháng thuốc. Vì tình hình kháng thuốc đang lan rộng trên thế giới, nên cần phải dùng hạn chế cycloresine, chỉ dành cycloresine để điều trị những người bệnh đã mắc lao kháng thuốc.
Sau khi uống, 70% đến 90% cycloresine được hấp thu nhanh chóng. Nồng độ đỉnh trong máu đạt được khoảng 10 microgam/ml sau 3 - 4 giờ khi uống liều 250 mg và có nồng độ từ 20 - 30 microgam/ml khi uống lặp lại liều cách nhau 12 giờ. Có thể có một lượng thuốc tích luỹ ở người bệnh có chức năng thận bình thường trong vòng 3 ngày đầu điều trị bằng cycloresine.
Cycloresine được phân bố rộng rãi vào các mô và dịch trong cơ thể gồm có phổi, cổ trướng, dịch màng phổi, dịch màng hoạt dịch với nồng độ xấp xỉ bằng nồng độ thuốc trong huyết thanh.
Cycloresine cũng phân bố vào mật, đờm và mô bạch huyết. Nồng độ cycloresine trong dịch não tuỷ bằng 50 - 80% nồng độ thuốc đồng thời trong huyết tương ở người bệnh có màng não không viêm và bằng 80 - 100% nồng độ thuốc đồng thời trong huyết tương ở người bệnh có màng não bị viêm. Cycloresine không gắn với protein huyết tương. Cycloresine dễ dàng qua nhau thai và phân bố vào nước ối. Cycloresine phân bố vào sữa mẹ.
Thời gian bán thải của cycloresine trong huyết tương xấp xỉ 10 giờ ở người bệnh có chức năng thận bình thường. Nồng độ cycloresine trong huyết tương cao hơn và thời gian bán thải kéo dài hơn ở người bệnh có chức năng thận bị tổn hại.
Ở người bệnh có chức năng thận bình thường, 60 - 70% một liều uống cycloresine được đào thải không thay đổi qua lọc cầu thận vào nước tiểu trong 24 giờ. Tốc độ đào thải tối đa trong vòng 2 - 6 giờ đầu; khoảng 50% liều đào thải trong vòng 12 giờ. Một lượng nhỏ cycloresine cũng đào thải vào phân. Phần còn lại của liều bịchuyển hoá nhưng không xác định được chất chuyển hoá.
Cycloresine có thể bị tích lũy đến nồng độ độc ở người bệnh suy thận; có thể loại thuốc ra khỏi cơ thể bằng thẩm phân máu.
Cycloresine làm tăng tác dụng phenytoin.
Tác dụng không mong muốn của cycloresine đối với hệ thần kinh trung ương tăng lên khi dùng phối hợp với isoniazid và ethionamid.
Cycloresine làm tăng thải trừ pyridoxin ở thận; nhu cầu về pyridoxin có thể tăng ở người bệnh dùng cycloresine.
Tác dụng không mong muốn của cycloresine đối với hệ thần kinh trung ương tăng lên khi dùng chung với rượu và cafein.
Bắt đầu 250 mg/lần, 12 giờ một lần, trong 2 tuần đầu, sau đó thận trọng điều chỉnh liều để duy trì nồng độ thuốc trong máu dưới 30 microgam/ml. Đa số dùng liều 500 mg/ngày cho tới 1 g/ngày chia thành nhiều liều nhỏ bằng nhau. Liều cao hơn 1g/ngày không được khuyến cáo.
Liều cao hơn 1g/ngày không được khuyến cáo.
Đối với người lớn và trẻ em từ 15 tuổi trở lên, có thể dùng liều 10 - 15 mg/kg (cho tới 1 g/ngày) mỗi ngày chia làm 2 lần.
Theo nhà sản xuất, tính an toàn và liều tối ưu cho trẻ em chưa được xác định. Bắt đầu 10 mg/kg thể trọng một ngày và điều chỉnh liều theo nồng độ thuốc trong máu và đáp ứng của thuốc.
Bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút) không nên sử dụng cycloresine.
Suy gan nặng hoặc không ổn định: 250mg mỗi ngày hoặc 500mg x 3 lần mỗi tuần và rifabutin, phối hợp với fluroquinolon và/hoặc thuốc kháng lao hàng 2 đường tiêm.
Đau đầu, hoa mắt, lo âu, chóng mặt, ngủ gà, run rẩy, co giật, trầm cảm.
Thay đổi tâm thần, thay đổi nhân cách, kích thích, hung dữ.
Ban đỏ, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, thiếu máu nguyên hồng cầu nhiễm sắt, giảm hấp thu calci, magnesi; giảm tổng hợp protein.
Tác dụng phụ khác: Thiếu vitamin B12, thiếu acid folic, loạn nhịp tim, aminotransferase huyết thanh tăng cao, đặc biệt là ở những bệnh nhân mắc bệnh gan từ trước.
Sự phát triển đột ngột của suy tim sung huyết, ở những bệnh nhân nhận được 1 đến 1,5 g cycloresinee mỗi ngày, đã được báo cáo.
Thiếu vitamin B12, thiếu acid folic, loạn nhịp tim, aminotransferase huyết thanh tăng cao, đặc biệt là ở những bệnh nhân mắc bệnh gan từ trước.
Làm nặng hơn tình trạng suy tim sung huyết, ở những bệnh nhân nhận dùng 1 đến 1,5g cycloresinee mỗi ngày.
Có ý định tự tử, hoang tưởng, lú lẫn, phản ứng giảm trương lực, co giật cơ, rung giật, tăng phản xạ, loạn thị, liệt nhẹ, cơn co cứng giật rung hoặc vắng ý thức.
Cần theo dõi sát người bệnh trong 2 tuần đầu điều trị ở người bệnh dùng 500 mg cycloresine mỗi ngày.
Phải định lượng nồng độ cycloresine trong huyết tương mỗi tuần 1 lần ở người bệnh dùng trên 500 mg cycloresine mỗi ngày ở bệnh nhân bị giảm chức năng thận và ở người có biểu hiện nhiễm độc. Nhà sản xuất khuyến cáo liều phải được điều chỉnh để duy trì nồng độ thuốc trong máu dưới 30 microgam/ml.
Các xét nghiệm về gan, thận và huyết học phải được thực hiện trong quá trình điều trị cycloresine. Phải giảm liều và/hoặc số lần cho thuốc ở người bệnh suy thận, viêm da dị ứng hoặc khi có các triệu chứng nhiễm độc cấp cycloresine.
Cycloresinee không được khuyến cáo ở bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Chỉ dùng khi thật cần thiết
Do xuất hiện trong sữa mẹ và có khả năng gây tác dụng không mong muốn của cycloresine ở trẻ đang bú mẹ, vì vậy nên cho trẻ ngừng bú khi người mẹ cần thiết phải dùng cycloresine.
Không ảnh hưởng.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và độc tính
Đau đầu, chóng mặt, lú lẫn, ngủ gà, tăng kích thích, dị cảm, loạn vận ngôn và tâm thần. Liệt nhẹ, co giật, và hôn mê có thể xảy ra khi dùng quá liều cycloresine nhiều.
Cách xử lý khi quá liều
Gây nôn và/hoặc rửa dạ dày.
Dùng than hoạt và thuốc xổ 4 giờ một lần cho đến khi tình trạng ổn định.
Điều trị hỗ trợ: Dùng thuốc chống co giật để kiểm soát co giật. Dùng 200 - 300 mg pyridoxin hydroclorid hàng ngày chia nhiều lần để điều trị ngộ độc thần kinh.
Tên thuốc gốc: Cycloserine
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
Drugs.com: https://www.drugs.com/dosage/cycloresinee
Ngày cập nhật: 17/11/2021