Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Digoxin Immune Fab (Ovine)

Digoxin Immune Fab (Ovine) - Giải độc Digoxin

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Digoxin Immune Fab

Loại thuốc

Thuốc giải độc digoxin, phân đoạn Fab globulin miễn dịch có khả năng gắn với digoxin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Lọ bột pha tiêm 38 mg

Lọ bột pha tiêm 40 mg

Chỉ định

Ngộ độc Digoxin

Digoxin Immune Fab (Ovine) được chỉ định để điều trị ngộ độc hay quá liều digoxin nguy hiểm đến tính mạng.

Ngộ độc digoxin cấp tính (tự tử hoặc vô tình sử dụng ≥10 mg digoxin ở người lớn hoặc ≥4 mg (> 0,1 mg/kg) digoxin ở trẻ em, nồng độ digoxin trong huyết thanh ở trạng thái ổn định ≥10 ng/mL).

Ngộ độc mạn tính dẫn đến nồng độ digoxin trong huyết thanh ở trạng thái ổn định > 6 ng/mL ở người lớn hoặc > 4 ng/mL ở trẻ em.

Nhiễm độc digoxin đe dọa tính mạng (loạn nhịp thất nặng, nhịp tim chậm tiến triển (block tim độ 2 hoặc độ 3 không đáp ứng với atropin), hoặc nồng độ kali huyết thanh > 5,5 mEq/L ở người lớn hoặc > 6 mEq/L ở trẻ em với các dấu hiệu và triệu chứng tiến triển nhanh của ngộ độc digoxin).

Tăng kali máu tiến triển được điều trị bằng các biện pháp hỗ trợ và triệu chứng thông thường mà không có Fab (noãn) miễn dịch digoxin có tiên lượng xấu.

Ngộ độc liên quan đến thực vật có độc tính trên tim và các chất khác

Ngộ độc oleander hồng (trúc đào oleander), cây trúc đào hoa vàng (Thevetia peruviana), gai Ấn Độ (Apocynum cannabinum), và cây digitalis purpurea.

Ngộ độc do ăn phải nọc độc của cóc (chứa một số steroid hoạt động tim (bufadienolide), bao gồm bufalin, cinobufagin, cinobufotalin và resibufogenin).

Dược lực học

Các đoạn liên kết kháng nguyên đơn hóa trị, đặc hiệu với digoxin (Fab) có nguồn gốc từ các kháng thể kháng độc tố thu được từ huyết thanh của cừu đã được miễn dịch (noãn).

Liên kết với digoxin tự do (không liên kết) trong mạch và trong dịch ngoại bào; ngăn ngừa và đảo ngược các tác dụng dược lý và độc tính của digoxin, bao gồm cả tác dụng sinh hóa và tim.

Động lực học

Hấp thu

Liên kết nhanh chóng với glycoside huyết thanh; Cải thiện các dấu hiệu và triệu chứng của ngộ độc glycoside tim thường rõ ràng trong vòng 30 phút sau khi truyền IV.

Nhịp tim (rung thất, loạn nhịp tim nặng khác) có thể ổn định trong 0,5–13 giờ sau khi dùng liều ban đầu. Đảo ngược độc tính glycoside tim, bao gồm tăng kali máu, thường hoàn thành trong vòng 2–6 giờ.

Phân bố

Phân bố nhanh chóng khắp không gian ngoại bào, vào cả huyết tương và dịch kẽ. Sự phân bố nội bào có thể xảy ra.

Chuyển hóa và thải trừ

Bài tiết qua nước tiểu qua quá trình lọc ở cầu thận, chủ yếu dưới dạng phức hợp glycoside-Fab tim. Thẩm phân máu và thẩm phân phúc mạc dường như không có tác dụng hoặc chỉ có tác dụng rất nhỏ đối với việc loại bỏ Fab (noãn) miễn dịch digoxin.

Thời gian bán thải 14–20 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Khi dùng chung Digoxin Immune Fab (Ovine) với glycoside tim (digoxin, digitoxin, lanatoside C) làm cho digoxin miễn dịch Fab (noãn) liên kết với glycoside tim giảm tác dụng trong điều trị.

Xét nghiệm phóng xạ glycoside tim trong huyết thanh, Digoxin miễn dịch Fab (noãn) làm tăng hoặc giảm sai lệch kết quả. Tổng nồng độ glycoside huyết thanh có thể tăng từ 10 đến 20 lần; bao gồm gần như hoàn toàn liên kết với Fab, dạng không hoạt động về mặt dược lý của glycoside.

Chống chỉ định

Bệnh nhân quá mẫn với đu đủ hoặc papain trừ khi lợi ích vượt trội hơn nguy cơ.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Độc tính sau khi nuốt phải lượng digoxin không xác định:

IV 800 mg (hai mươi lọ 40 mg Digoxin Immune Fab (Ovine)) thường đủ cho hầu hết các trường hợp nuốt phải đe dọa tính mạng. Ban đầu dùng 400 mg (mười lọ 40 mg), quan sát phản ứng của bệnh nhân, sau đó dùng liều bổ sung 400 mg nếu có chỉ định lâm sàng.

Độc tính trong quá trình điều trị mãn tính khi không xác định được nồng độ digoxin trong huyết thanh:

IV 240 mg (sáu lọ 40 mg). Liều tính toán cho độc tính digoxin.

Độc tính sau khi nuốt phải lượng digoxin đã biết:

IV

Liều lượng có thể được tính toán dựa trên lượng digoxin ăn vào và ước tính TBL, có tính đến sinh khả dụng của chế phẩm uống vào. Viên nén digoxin được hấp thu 80%, viên nang chứa đầy chất lỏng digoxin được hấp thu 100%.

  • Đối với viên nén digoxin: TBL (tính bằng mg) = lượng (tính bằng mg) uống vào x 0,8.
  • Đối với viên nang chứa đầy chất lỏng digoxin hoặc digoxin IV: TBL (tính bằng mg) = 100% lượng (tính bằng mg) được uống hoặc truyền (nghĩa là không nhân với 0,8).

Vì mỗi lọ Fab (noãn) miễn dịch digoxin liên kết với khoảng 0,5 mg digoxin, liều lượng (theo số lọ) được tính bằng cách chia TBL (tính bằng mg) cho 0,5.

Liều (theo số lọ) = TBL (tính bằng mg) / 0,5 (mg liên kết digoxin/lọ).

Ngoài ra, đối với người lớn đã uống một liều digoxin lớn (dưới dạng viên nén 0,25 mg hoặc viên nang chứa đầy chất lỏng 0,2 mg) và khi biết số lượng gần đúng viên nén hoặc viên nang đã ăn, có thể ước tính liều lượng gần đúng (theo số lọ) sử dụng.

Bảng 1. Liều lượng gần đúng digoxin Immune Fab (Ovine) cho người lớn sau khi dùng quá liều lượng digoxin cấp tính duy nhất dựa trên liều lượng digoxin uống vào

Số viên nén Digoxin 0,25 mg hoặc viên nang chứa đầy chất lỏng 0,2 mg đã uống vào

Digoxin Immune Fab (Ovine) liều lượng trong lọ 40 mg

25

10 lọ

50

20 lọ

75

30 lọ

100

40 lọ

150

60 lọ

200

80 lọ

Độc tính trong quá trình điều trị digoxin mạn tính khi nồng độ digoxin trong huyết thanh được biết đến:

IV

Tính liều (theo số lọ) dựa trên nồng độ digoxin trong huyết thanh ở trạng thái ổn định bằng cách nhân nồng độ digoxin trong huyết thanh (tính bằng ng/mL) với trọng lượng của bệnh nhân (kg) và chia cho 100.

Liều lượng (tính theo số lọ) = [Hàm lượng digoxin (tính bằng ng/mL) × trọng lượng cơ thể (tính bằng kg)] / 100.

Ngoài ra, liều lượng (tính bằng mg) có thể được ước tính dựa trên cân nặng của bệnh nhân và nồng độ digoxin trong huyết thanh ở trạng thái ổn định (xem Bảng 2).

Bảng 4. Liều lượng ước tính Digoxin Immune Fab (Ovine) (theo số lọ) cho người lớn dựa trên nồng độ Digoxin trong huyết thanh ở trạng thái ổn định

Trọng lượng cơ thể (kg)

Liều lượng digoxin Immune Fab (với lọ 40 mg) dựa trên nồng độ đigoxin trong huyết thanh ở trạng thái ổn định (ng/mL)

1 ng/mL

2 ng/mL

4 ng/mL

8 ng/mL

12 ng/mL

16 ng/mL

20 ng/mL

40

0,5 lọ

1 lọ

2 lọ

3 lọ

5 lọ

7 lọ

8 lọ

60

0,5 lọ

1 lọ

3 lọ

5 lọ

7 lọ

10 lọ

12 lọ

70

1 lọ

2 lọ

3 lọ

6 lọ

9 lọ

11 lọ

14 lọ

80

1 lọ

2 lọ

3 lọ

7 lọ

10 lọ

13 lọ

16 lọ

100

1 lọ

2 lọ

4 lọ

8 lọ

12 lọ

16 lọ

20 lọ

Trẻ em

Liều lượng chung cho ngộ độc digoxin

Độc tính sau khi nuốt phải lượng digoxin không xác định:

IV trẻ em: 800 mg (hai mươi lọ 40 mg) thường đủ cho hầu hết các trường hợp nuốt phải đe dọa tính mạng. Theo dõi trẻ nhỏ (< 20 kg) xem có thừa dịch không.

Ban đầu dùng 400 mg (mười lọ 40 mg), quan sát phản ứng của bệnh nhân, sau đó dùng liều bổ sung 400 mg nếu có chỉ định lâm sàng.

Độc tính trong quá trình điều trị digoxin mạn tính khi không xác định được nồng độ digoxin trong huyết thanh:

IV Trẻ em ≥20 kg: 240 mg (sáu lọ 40 mg).

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (<20 kg): 40 mg (một lọ 40 mg).

Tác dụng phụ

Thường gặp

Làm trầm trọng thêm suy tim, hạ kali máu, rung nhĩ.

Ít gặp

Tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, nôn, chướng bụng.

Bệnh giống cúm, mệt mỏi, viêm tĩnh mạch tại chỗ tiêm truyền, tăng kali huyết, nhức đầu, trạng thái lú lẫn, suy thận, hạ huyết áp thế đứng.

Hiếm gặp

Phản ứng dị ứng.

Lưu ý

Lưu ý chung

Phản ứng quá mẫn

Xem xét khả năng xảy ra phản ứng quá mẫn (bao gồm phản ứng phản vệ),phản ứng dị ứng chậm hoặc phản ứng sốt.

Theo dõi cẩn thận các dấu hiệu và triệu chứng của phản ứng dị ứng cấp tính (nổi mày đay, ngứa, ban đỏ, phù mạch, co thắt phế quản kèm theo thở khò khè hoặc ho, thở máy, phù thanh quản, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh).

Nếu phản ứng dị ứng xảy ra, ngay lập tức ngừng sử dụng Fab (noãn) miễn dịch digoxin và bắt đầu liệu pháp thích hợp (thở oxy, tăng thể tích, diphenhydramine, corticosteroid, quản lý đường thở). Cân bằng nhu cầu epinephrine chống lại nguy cơ tiềm ẩn trong việc gây độc digitalis.

Những bệnh nhân bị dị ứng đã biết (đặc biệt với protein cừu) và những người trước đây đã nhận được kháng thể nguyên vẹn của noãn hoặc Fab của noãn có nguy cơ bị phản ứng nhạy cảm cao nhất.

Vì Fab (noãn) miễn dịch digoxin thiếu đoạn Fc kháng nguyên nên ít sinh miễn dịch hơn so với globulin miễn dịch nguyên vẹn; tuy nhiên, cần có thêm kinh nghiệm lâm sàng để xác định đầy đủ nguy cơ sinh miễn dịch.

Quá mẫn với Papain

Papain được sử dụng trong quá trình sản xuất để phân cắt toàn bộ kháng thể thành các đoạn Fab. Những người dị ứng với papain, chymopapain, các chất chiết xuất từ ​​đu đủ khác, hoặc enzyme bromelain của dứa có thể có nguy cơ bị phản ứng quá mẫn với digoxin miễn dịch Fab (noãn).

Không sử dụng cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với đu đủ hoặc papain trừ khi lợi ích cao hơn nguy cơ; luôn sẵn sàng các phương pháp điều trị thích hợp cho phản vệ.

Tác dụng trên tim mạch

Tình trạng giảm cung lượng tim và suy tim có thể xấu đi, do giảm nồng độ co bóp hiệu quả của digoxin.

Có thể cân nhắc sử dụng các thuốc tăng co bóp (dopamine hoặc dobutamine) hoặc thuốc giãn mạch nếu cung lượng tim giảm trong khi điều trị bằng Fab (noãn) miễn dịch với digoxin, thận trọng khi sử dụng thuốc cường giao cảm vì chúng có thể làm trầm trọng thêm hoặc gây rối loạn nhịp thất do glycoside tim gây ra.

Bệnh nhân có rung nhĩ từ trước có thể gây đáp ứng thất nhanh thứ phát do đảo ngược tác dụng của glycosid tim trên nút nhĩ thất.

Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân có chức năng tim kém.

Theo dõi chặt chẽ trong và sau khi dùng Fab miễn dịch digoxin, theo dõi định kỳ nhiệt độ cơ thể, huyết áp và điện tâm đồ.

Hạ kali máu và tăng kali máu

Theo dõi nồng độ kali huyết thanh thường xuyên trong và sau khi dùng Fab (noãn) miễn dịch digoxin, đặc biệt là trong vài giờ đầu sau khi dùng liều.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không biết liệu Fab miễn dịch có gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ có thai hay không. Chỉ sử dụng trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không biết liệu Fab (noãn) miễn dịch digoxin có được phân phối vào sữa mẹ hay không.

Thận trọng khi dùng cho phụ nữ đang cho con bú và chỉ khi thật cần thiết.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có thông tin.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Vì FAB miễn dịch digoxin được chuyên gia chăm sóc sức khỏe đưa ra trong trường hợp khẩn cấp, nên không có khả năng bạn bỏ lỡ một liều.

Quá liều và xử trí

Quá liều Digoxin Immune Fab (Ovine) và độc tính

Vì thuốc này được cung cấp bởi một chuyên gia chăm sóc sức khỏe trong một cơ sở y tế, nên khó có thể xảy ra quá liều.

Nguồn tham khảo