Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Docusate

Docusate: Thuốc nhuận tràng trị táo bón

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Docusate

Loại thuốc

Thuốc nhuận tràng làm mềm phân. Thuốc nhuận tràng kích thích. Chất diện hoạt.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nang: 50 mg, 100 mg, 250 mg;
  • Viên nén: 50 mg, 100 mg;
  • Dung dịch uống dùng cho trẻ em: 12,5 mg/5 ml; dùng cho người lớn: 10 mg/ml;
  • Sirô: 16,7 mg/5 ml, 20 mg/5 ml, 60 mg/15 ml;
  • Dung dịch thụt vào trực tràng: 120 mg/gói 10 g, 200 mg/5 ml, 283 mg/5 ml, 50 mg/ml.

Dạng phối hợp:

  • Viên nang: Docusate natri 100 mg và casanthranol 30 mg;
  • Viên nén: Docusate natri 50 mg và senosid 3,6 mg;
  • Dung dịch uống: Docusate natri 20 mg/5 ml và casanthranol 10 mg/5 ml;
  • Hỗn dịch thụt vào trực tràng: Docusate natri 283 mg/4 ml và benzocaine 20 mg/4 ml.

Chỉ định

  • Điều trị triệu chứng táo bón, nhất là giúp đại tiện dễ dàng đối với người bị trĩ, nứt hậu môn, hoặc tránh gắng sức khi đi đại tiện sau nhồi máu cơ tim.
  • Phụ trợ làm sạch ruột trước khi tiến hành X quang ổ bụng.

Dược lực học

Docusate là chất diện hoạt có tính chất anion có tác dụng chủ yếu làm tăng dịch thấm vào trong phân, làm mềm phân, giúp đại tiện dễ dàng.

Tác dụng nhuận tràng của thuốc có thể còn do kích thích làm tăng bài tiết nước và điện giải trong đại tràng.

Sau khi dùng docusate, nồng độ AMP vòng tăng lên trong các tế bào niêm mạc đại tràng, có thể làm thay đổi tính thấm của các tế bào này, từ đó làm bài tiết ion, gây tích lũy dịch, có tác dụng nhuận tràng.

Vì vậy, có thể docusate tác động theo cả hai cơ chế, vừa như là chất làm mềm phân (tác dụng chủ yếu), vừa là chất kích thích.

Docusate đã được dùng để làm mềm ráy tai trong tai bằng dung dịch 0,5% hoặc 5%.

Ducusate được dùng dưới dạng muối natri, calci hoặc kali.

Động lực học

Hấp thu

Các muối docusate được hấp thu qua đường tiêu hóa (tá tràng hoặc hỗng tràng). Dùng đường uống, tác dụng bắt đầu sau 12 - 72 giờ (có thể tới 3 - 5 ngày). Dùng đường trực tràng, tác dụng bắt đầu sau 5 - 20 phút.

Phân bố

Docusate natri phân bố được vào sữa mẹ.

Chuyển hóa và thải trừ

Thuốc được bài tiết trong mật và thải trừ theo phân.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

  • Docusate có thể tăng cường sự hấp thu qua đường tiêu hóa của các thuốc khác như parafin lỏng (không được dùng đồng thời 2 thuốc này với nhau), danthron hoặc phenolphtalein. Dùng cách xa các thuốc khác ít nhất 2 giờ.
  • Giảm liều của thuốc nhuận tràng anthraquinon nếu dùng cùng docusate.
  • Dùng đồng thời docusate với aspirin làm tăng tác dụng không mong muốn trên niêm mạc đường tiêu hóa.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với thuốc.
  • Tắc ruột. Đau bụng cấp chưa rõ nguyên nhân.
  • Buồn nôn hoặc nôn.
  • Không dùng bằng đường trực tràng ở người bị bệnh trĩ hoặc bị nứt hậu môn.
  • Dùng phối hợp với dầu khoáng (dầu paraffin).

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Docusate

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi

Đường uống:

  • Uống 50 - 300 mg/ngày, có thể tới 500 mg/ngày, chia làm nhiều lần nhưng thường một liều uống trước khi đi ngủ là đủ. Khi bắt đầu điều trị, nên dùng liều cao, sau đó điều chỉnh theo đáp ứng (thí dụ dùng liều 200 mg).
  • Tác dụng thường rõ vào ngày 1 - 3 sau liều đầu tiên. Docusate calci uống 240 mg/ngày.

Đường trực tràng: Thụt vào trực tràng 50 - 120 mg.

Phụ trợ khi tiến hành X quang ổ bụng: Uống 400 mg với thuốc cản quang bari sulfat.

Trẻ em

Đường uống:

  • Chỉ dùng cho trẻ em ≥ 6 tháng tuổi bị táo bón mạn tính. Chỉ dùng dạng dung dịch uống dành cho trẻ em.
  • 6 tháng - 2 tuổi: Mỗi lần uống 12,5 mg, ngày 3 lần.
  • 2 - 12 tuổi: Mỗi lần uống 12,5 - 25 mg, ngày 3 lần.
  • Liều cho trẻ em không nên vượt quá 120 mg/ngày.

Phụ trợ khi tiến hành X quang ổ bụng: Uống 75 mg với thuốc cản quang bari sulfat (dùng dạng dung dịch uống dành cho trẻ em).

Đối tượng khác

Không cần điều chỉnh liều cụ thể cho bệnh nhân cao tuổi.

Cách dùng Docusate

Liều uống của các muối docusate thay đổi tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh và đáp ứng của người bệnh. Phải điều chỉnh liều theo đáp ứng của từng cá thể.

Dạng dung dịch uống docusate natri (không gồm siro) khi uống phải hòa với 120 ml sữa hoặc nước trái cây để che lấp vị đắng của thuốc và tránh kích ứng họng.

Uống nhiều nước trong ngày, không uống quá 7 ngày thuốc nhuận tràng.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Không tìm thấy thông tin thuốc.

Ít gặp

Không tìm thấy thông tin thuốc.

Hiếm gặp

Buồn nôn, kích ứng họng (chủ yếu khi dùng dạng lỏng), ỉa chảy, đau, co cứng bụng nhẹ và thoáng qua, ban trên da.

Đau hoặc chảy máu hậu môn - trực tràng đôi khi xảy ra khi dùng thuốc bằng đường trực tràng.

Không xác định tần suất

Trong một nghiên cứu in vitro thấy docusate natri gây độc với các tế bào gan.

Lưu ý

Lưu ý chung

Tránh dùng thuốc Docusate kéo dài vì có thể làm đại tràng giảm trương lực và hạ kali huyết (bệnh do thuốc nhuận tràng).

Lưu ý với phụ nữ có thai

Mẹ dùng docusate trong thời kỳ mang thai có thể gây hạ magnesi huyết thứ phát ở trẻ sơ sinh. Thận trọng khi dùng thuốc trong thời kỳ mang thai. Tránh dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Docusate bài tiết vào được sữa mẹ. Tránh dùng trong thời kỳ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi về phản ứng của Docusate lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.

Quá liều

Quá liều Docusate và xử trí

Quá liều và độc tính

Tiêu chảy, đau bụng và hội chứng mất nước.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị triệu chứng, lập lại cân bằng nước và điện giải.

Quên liều và xử trí

Vì docusate được sử dụng khi cần thiết, bạn có thể không theo lịch trình dùng thuốc.

Nếu bạn đang trong lịch trình này, hãy sử dụng liều đã quên ngay khi bạn nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian cho liều dự kiến tiếp theo của bạn. Không sử dụng thêm thuốc để bù vào liều đã quên.

Nguồn tham khảo