Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Docusate
Loại thuốc
Thuốc nhuận tràng làm mềm phân. Thuốc nhuận tràng kích thích. Chất diện hoạt.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng phối hợp:
Docusate là chất diện hoạt có tính chất anion có tác dụng chủ yếu làm tăng dịch thấm vào trong phân, làm mềm phân, giúp đại tiện dễ dàng.
Tác dụng nhuận tràng của thuốc có thể còn do kích thích làm tăng bài tiết nước và điện giải trong đại tràng.
Sau khi dùng docusate, nồng độ AMP vòng tăng lên trong các tế bào niêm mạc đại tràng, có thể làm thay đổi tính thấm của các tế bào này, từ đó làm bài tiết ion, gây tích lũy dịch, có tác dụng nhuận tràng.
Vì vậy, có thể docusate tác động theo cả hai cơ chế, vừa như là chất làm mềm phân (tác dụng chủ yếu), vừa là chất kích thích.
Docusate đã được dùng để làm mềm ráy tai trong tai bằng dung dịch 0,5% hoặc 5%.
Ducusate được dùng dưới dạng muối natri, calci hoặc kali.
Các muối docusate được hấp thu qua đường tiêu hóa (tá tràng hoặc hỗng tràng). Dùng đường uống, tác dụng bắt đầu sau 12 - 72 giờ (có thể tới 3 - 5 ngày). Dùng đường trực tràng, tác dụng bắt đầu sau 5 - 20 phút.
Docusate natri phân bố được vào sữa mẹ.
Thuốc được bài tiết trong mật và thải trừ theo phân.
Tương tác với các thuốc khác:
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Đường uống:
Đường trực tràng: Thụt vào trực tràng 50 - 120 mg.
Phụ trợ khi tiến hành X quang ổ bụng: Uống 400 mg với thuốc cản quang bari sulfat.
Trẻ em
Đường uống:
Phụ trợ khi tiến hành X quang ổ bụng: Uống 75 mg với thuốc cản quang bari sulfat (dùng dạng dung dịch uống dành cho trẻ em).
Đối tượng khác
Không cần điều chỉnh liều cụ thể cho bệnh nhân cao tuổi.
Liều uống của các muối docusate thay đổi tùy theo mức độ nghiêm trọng của bệnh và đáp ứng của người bệnh. Phải điều chỉnh liều theo đáp ứng của từng cá thể.
Dạng dung dịch uống docusate natri (không gồm siro) khi uống phải hòa với 120 ml sữa hoặc nước trái cây để che lấp vị đắng của thuốc và tránh kích ứng họng.
Uống nhiều nước trong ngày, không uống quá 7 ngày thuốc nhuận tràng.
Không tìm thấy thông tin thuốc.
Không tìm thấy thông tin thuốc.
Buồn nôn, kích ứng họng (chủ yếu khi dùng dạng lỏng), ỉa chảy, đau, co cứng bụng nhẹ và thoáng qua, ban trên da.
Đau hoặc chảy máu hậu môn - trực tràng đôi khi xảy ra khi dùng thuốc bằng đường trực tràng.
Trong một nghiên cứu in vitro thấy docusate natri gây độc với các tế bào gan.
Tránh dùng thuốc Docusate kéo dài vì có thể làm đại tràng giảm trương lực và hạ kali huyết (bệnh do thuốc nhuận tràng).
Mẹ dùng docusate trong thời kỳ mang thai có thể gây hạ magnesi huyết thứ phát ở trẻ sơ sinh. Thận trọng khi dùng thuốc trong thời kỳ mang thai. Tránh dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Docusate bài tiết vào được sữa mẹ. Tránh dùng trong thời kỳ cho con bú.
Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi về phản ứng của Docusate lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.
Quá liều và độc tính
Tiêu chảy, đau bụng và hội chứng mất nước.
Cách xử lý khi quá liều
Điều trị triệu chứng, lập lại cân bằng nước và điện giải.
Vì docusate được sử dụng khi cần thiết, bạn có thể không theo lịch trình dùng thuốc.
Nếu bạn đang trong lịch trình này, hãy sử dụng liều đã quên ngay khi bạn nhớ ra. Bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian cho liều dự kiến tiếp theo của bạn. Không sử dụng thêm thuốc để bù vào liều đã quên.
Tên thuốc: Docusate
1. Dược thư Quốc gia VIệt Nam 2015.
2. Drugs.com: https://www.drugs.com/dok.html
3. Drug bank: https://drugbank.vn/thuoc/Ausagel-100&VD-30766-18
4. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/2690/smpc
https://www.medicines.org.uk/emc/product/212/smpc
Ngày cập nhật: 01/08/2021