Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Barium sulfate (Bari sulfat)
Loại thuốc
Thuốc cản quang (không phối hợp) đường tiêu hóa
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc cản quang Barium sulfate dùng để thăm khám bằng X - quang toàn bộ đường tiêu hoá và theo dõi thời gian vận chuyển qua đường tiêu hoá.
Barium sulfate là một muối kim loại không hòa tan trong nước và trong các dung môi hữu cơ, rất ít tan trong acid và hydroxyd kiềm. Barium sulfate thường được dùng dưới dạng hỗn dịch uống hoặc thụt hậu môn, hoặc dưới dạng bột nhão uống để làm chất cản quang trong xét nghiệm X - quang đường tiêu hóa.
Bari là một kim loại có khối lượng nguyên tử 137, có tính chất hấp thụ mạnh tia X. Hỗn dịch hoặc bột nhão barium sulfate tuỳ theo nồng độ được dùng theo đường uống hay đường trực tràng để bao phủ lên ống tiêu hoá, làm rõ tổn thương trên phim X - quang, dùng trong kỹ thuật tương phản đơn hoặc kép hoặc chụp cắt lớp điện toán.
Hỗn dịch barium sulfate ổn định, đồng nhất, có tỷ trọng 1,8 g/cm3 với nồng độ 1 g barium sulfate trong 1 ml và có độ nhớt 2000 cP, ở nhiệt độ 25 °C.
Vì barium sulfate không hoà tan trong nước nên không có độc tính nặng như ion bari. Tử vong đã xảy ra khi dùng nhầm bari sulfid là một chất hoà tan trong nước.
Do tính chất không hoà tan trong nước và trong các dung môi hữu cơ nên barium sulfate không hấp thu qua đường tiêu hoá.
Chưa có thông tin.
Thuốc barium sulfate không chuyển hoá trong cơ thể.
Barium sulfate chủ yếu được đào thải qua phân.
Barium sulfate tương tác với các thuốc khác:
Chưa có nghiên cứu về tương tác giữa barium sulfate với các thuốc khác.
Tắc nghẽn hoặc thủng trên đường tiêu hóa.
Mẫn cảm với barium sulfate hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Liều lượng barium sulfate phụ thuộc vào loại thăm khám và kỹ thuật dùng.
Thực quản: Uống cho tới 150 ml hỗn dịch nồng độ 50 – 200% (khối lượng/thể tích).
Dạ dày và tá tràng: Uống cho tới 300 ml hỗn dịch nồng độ 30 – 200%.
Tiểu tràng: Uống 100 – 300 ml hỗn dịch nồng độ 30 - 150%.
Đại tràng: Thụt 200 ml tới 2 lít hỗn dịch có nồng độ 20 – 130%.
Phần trên ống tiêu hoá (hầu, hạ hầu, thực quản): Uống bột nhão 2 – 4 thìa canh tuỳ theo vị trí thăm khám. Để có các hình ảnh tốt nhất (không có bọt không khí), phải nuốt không nhai.
Thăm khám X - quang phải thực hiện lúc đói đối với ống tiêu hoá phần trên. Đối với đường tiêu hoá dưới, phải thụt tháo buổi tối và ăn chế độ ít cặn bã 3 ngày trước khi xét nghiệm.
Hỗn dịch có nồng độ 1,6 – 2,2% có thể dùng để chụp cắt lớp điện toán đường tiêu hóa.
Để thực hiện tương phản kép, khí có thể đưa vào đường tiêu hoá bằng cách dùng các hỗn dịch barium sulfate chứa carbon dioxyd. Cũng có các chế phẩm có natri bicarbonate để tạo khí riêng. Không khí có thể đưa vào qua một ống để thay thế carbon dioxide.
Thuốc cản quang và siêu âm đều đã được dùng để chẩn đoán lồng ruột, nhưng siêu âm thường được đánh giá cao hơn trong chẩn đoán, còn thụt để dành cho tháo lồng ruột.
Hỗn dịch barium sulfate đã được dùng từ nhiều năm để chẩn đoán lồng ruột và tháo lồng, nhưng hiện nay nhiều nơi đã thay thế hỗn dịch barium sulfate bằng thụt tháo lồng bằng không khí hoặc bằng thụt nước muối có siêu âm hướng dẫn để giảm nguy cơ viêm màng bụng do chất hoá học nếu xảy ra thủng ruột.
Liều lượng phụ thuộc vào kích thước, độ tuổi, tình trạng sức khoẻ và vùng chụp X - quang của trẻ em và được xác định bởi kinh nghiệm của bác sĩ X - quang.
Táo bón (có thể ngăn ngừa táo bón bằng cách cho người bệnh dùng thuốc nhuận tràng nhẹ sau khi kiểm tra X - quang), tiêu chảy, chuột rút.
Chưa có thông tin.
Dị ứng phản vệ (khi dùng hỗn dịch barium sulfate); nổi mày đay, phù mặt; buồn nôn, nôn, đau bụng; tức ngực, khó thở.
Máu trong nước tiểu hoặc phân, nhìn mờ, bầm tím, ho, chóng mặt, tim đập nhanh/chậm, đổ mồ hôi, mệt mỏi.
Barium sulfate không được chỉ định cho người bệnh bị tắc ruột và phải thận trọng đối với người có chứng hẹp môn vị hoặc có tổn thương dễ dẫn đến tắc nghẽn ống tiêu hóa.
Phải tránh dùng thuốc, nhất là cho qua đường hậu môn, ở những người có nguy cơ bị thủng như trong viêm đại tràng loét cấp hoặc viêm túi thừa Meckel, sau khi làm sinh thiết trực tràng hoặc đại tràng, soi đại tràng sigma hoặc quang tuyến liệu pháp.
Thận trọng đối với người bị suy kiệt nặng, trẻ em và người già.
Để tránh táo bón sau khi dùng barium sulfate, cần cho người bệnh uống đủ nước.
Vì barium sulfate có tính chất trơ nên những vết mờ còn để lại sẽ cản trở cho những lần chụp X - quang tiếp theo.
Tăng nguy cơ phản ứng dị ứng (bao gồm phản vệ) ở những bệnh nhân có tiền sử hen phế quản, dị ứng hoặc phản ứng trước với chất cản quang.
Tình trạng nôn sau khi uống barium sulfate có thể dẫn đến viêm phổi hít, nên điều chỉnh liều lượng ban đầu để tránh tình trạng này.
Chưa có tài liệu nghiên cứu cho thấy tai biến khi dùng barium sulfate cho phụ nữ mang thai. Nói chung, nên tránh tất cả các loại thăm dò bằng X - quang ở người mang thai.
Chưa có tài liệu nghiên cứu cho thấy tai biến khi dùng barium sulfate cho người cho con bú. Nói chung cần thận trọng khi dùng thuốc cho người mẹ đang cho con bú.
Thuốc barium sulfate không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Khi chỉ định nhầm hoặc do quá trình chụp gây thủng, sẽ dẫn đến tình trạng nhiễm khuẩn (do vi khuẩn trong ống tiêu hóa), làm nghẽn mạch (trong trường hợp xuất huyết).
Cách xử lý khi quá liều
Cần phải mổ cấp cứu, làm sạch tại chỗ càng sớm càng tốt (trước 6 giờ).
Việc sử dụng thuốc thường được theo dõi bởi nhân viên y tế nên ít có khả năng quên liều.
Tên thuốc: Barium sulfate
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
Drugbank.vn: https://drugbank.vn/thuoc/Hadubaris&VD-18438-13
Drugs.com: https://www.drugs.com/sfx/barium-sulfate-side-effects.html
Ngày cập nhật: 01/08/2021