Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị đau nửa đầu |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 5 vỉ x 10 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | Ù tai, Rối loạn giấc ngủ, Rối loạn tiền đình, Rối loạn trí nhớ, Hoa mắt chóng mặt, Đau nửa đầu, Kích động, Thiếu tập trung, Co cứng cơ |
Chống chỉ định | Suy thận, Huyết áp thấp, Parkinson, Trầm cảm, Hội chứng ngoại tháp |
Nhà sản xuất | NHÃN KHÁC |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Indonesia |
Số đăng ký | VN-9703-05 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Frego 5mg là dược phẩm của PT Kalbe Farma Tbk - Indonesia, có thành phần chính là Flunarizin dihydroclorid tương đương với Flunarizin 5mg, giúp dự phòng đau nửa đầu dạng cổ điển (có tiền triệu) hoặc đau nửa đầu dạng thông thường (không có tiền triệu). |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Frego là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Flunarizine | 5mg |
Thuốc Frego 5mg được chỉ định trong các trường hợp:
Nhóm dược trị liệu: Thuốc điều trị chóng mặt.
Thuốc chẹn kênh calci chọn lọc nhóm IV, làm giảm co thắt cơ trơn động mạch và tiểu động mạch.
Cơ chế tác dụng:
Thuốc ngăn cản sự quá tải calci tế bào bằng cách giảm calci tràn vào quá mức qua màng tế bào. Flunarizin không ngăn cản sự ổn định nội môi bình thường của calci trong tế bào. Flunarizin không tác động trên sự co bóp và dẫn truyền cơ tim.
Tác dụng của flunarizin trong dự phòng bệnh đau nửa đầu là do khả năng làm giảm tần suất của các cơn đau nửa đầu. Flunarizin cũng làm giảm mức độ của cơn đau nửa đầu nhưng với mức độ ít hơn, và không có ảnh hưởng đến thời gian của các cơn đau nửa đầu.
Thông thường, flunarizin được dùng theo đường uống và nó được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa (95%). Nồng độ đỉnh trong huyết thanh (Cmax) là 50 đến 100µg/100mL sau khi uống một liều đơn 10mg đạt được sau 2 - 4 giờ (Tmax) trên những người tình nguyện khoẻ mạnh.
Các nghiên cứu trong in vitro cho thấy một lượng lớn flunarizin được gắn kết trong máu (99%), chủ yếu với protein huyết tương (90%), lượng còn lại gắn với tế bào hồng cầu (9%).
Các protein chủ yếu tham gia gắn kết với flunarizin là alpha và beta globulin. Mặc dù có một lượng lớn flunarizin được gắn kết trong máu nhưng nó cũng có thể tích phân bố trong cơ thể rất lớn với thể tích phân bố trung bình là 43 L/kg.
Tuy nhiên, thể tích này khác nhau ở mỗi cá thể, từ 28 đến 300 L/kg. Thể tích phân bố của flunarizin rất cao trong cơ thể chỉ ra rằng một lượng lớn thuốc được gắn kết với các mô. Sỡ dĩ thể tích phân bố trong cơ thể của flunarizin cao là do thời gian bán hủy kéo dài của thuốc, xấp xỉ 18 ngày sau khi uống một liều đơn.
Cùng với thời gian bán hủy kéo dài, nồng độ của thuốc trong huyết tương cũng đạt được sự ổn định sau 5 - 6 tuần, thậm chí có thể dài hơn khi dùng liều nhắc lại. Có sự khác biệt giữa các cá thể về nồng độ ổn định của flunazirin trong huyết tương: Có 16% số trường hợp có nồng độ < 0,02 mg. L1, 24% số trường hợp có nồng độ > 0,02 đến 0,05 mg. L1, 36% số trường hợp có nồng độ > 0,05 đến 0,1 mg. L1, 20% số trường hợp có nồng độ > 0,1 đến 0,25 mg/L1 và 4% số trường hợp có nồng độ > 0,25 mg. L1, con số này có thể tương ứng với sự khác nhau về quá trình tiền chuyển hoá toàn thân của thuốc.
Hấp thu qua đường uống > 95%.
Thời gian bán hủy trung bình 18 ngày.
Thể tích phân bố 43 L/kg.
Tỷ lệ gắn với protein huyết tương 90%.
Flunarizin được bài xuất chủ yếu nhờ quá trình sinh tổng hợp ở gan, và có khoảng dưới 0,01% lượng thuốc được bài xuất trong nước tiểu dưới dạng không đổi trong vòng 24 giờ và có khoảng dưới 5% lượng thuốc dưới dạng không đổi được bài xuất trong phân. Các chất chuyển hoá chủ yếu được bài xuất qua mật và trong phân, điều này phản ánh một lượng lớn chất chuyển hoá được thanh thải qua gan, xấp xỉ 120 ml/phút.
Flunarizin được bài xuất vào trong sữa mẹ. Tuy nhiên không có các tài liệu đặc biệt về việc bài xuất của thuốc vào trong sữa mẹ ở người, các nghiên cứu trên chó cho thấy nồng độ của thuốc trong sữa mẹ cao hơn nồng độ trong huyết thanh.
Tuổi tác cũng có một chút tác dụng lên dược động học của flunarizin. Thời gian bán huỷ của thuốc ở người lớn tuổi có thể ngắn hơn một chút so với người trẻ tuổi, khoảng 7,3 ± 3,3 ngày.
Thuốc được dùng đường uống.
Người lớn ≤ 65 tuổi và người cao tuổi (> 65 tuổi):
Dùng 5 mg/ngày, uống vào buổi tối, duy trì trong 4 - 8 tuần.
Trong thời gian điều trị nếu xuất hiện các triệu chứng trầm cảm, ngoại tháp hay các biến cố bất lợi nghiêm trọng khác, cần ngừng dùng thuốc.
Nếu sau 8 tuần điều trị không có sự cải thiện, bệnh nhân cần được xem như không đáp ứng với điều trị và nên ngừng dùng thuốc.
Thời gian điều trị không quá 6 tháng.
Khuyến cáo chỉ dành cho bệnh nhân ≤ 65 tuổi: Nếu biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân cho thấy đáp ứng điều trị không đầy đủ, có thể tăng liều lên đến 10 mg/ngày nhưng cần cân nhắc trong khả năng dung nạp thuốc của bệnh nhân.
Trẻ em:
Trẻ em ≥ 12 tuổi, đặc biệt trong trường hợp đau nửa đầu chưa được chẩn đoán xác định: 5 mg/ngày, uống vào buổi tối. Thời gian điều trị không quá 6 tháng.
Trẻ em < 12 tuổi: Chưa có bằng chứng đầy đủ về hiệu quả và độ an toàn của flunarizin trên đối tượng này. Không khuyến cáo sử dụng flunarizin cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Dựa vào các đặc tính dược lý cơ bản của Frego, cho thấy có thể xuất hiện dấu hiệu gây ngủ hoặc suy nhược khi dùng quá liều flunarizin.
Một số trường hợp sử dụng quá liều cấp tính (liều dùng tới 600 mg một lần) đã được báo cáo và các triệu chứng xảy ra bao gồm gây ngủ, tâm trạng lo âu và nhịp tim nhanh.
Có thể xử trí trường hợp quá liều cấp tính bằng cách cho dùng than hoạt, rửa dạ dày và các biện pháp điều trị hỗ trợ.
Triệu chứng ngoại tháp và trầm cảm cũng đã được báo cáo ở một số trường hợp khi sử dụng liều từ 10 đến 40 mg flunarizin trong 3 tuần và trong 15 tháng.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Frego 5mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Độ an toàn của flunarizin (liều dùng 5 đến 10 mg/ngày) được đánh giá trên 247 bệnh nhân điều trị bằng flunarizin tham gia vào 2 thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dược trong điều trị chóng mặt và đau nửa đầu và trong 476 bệnh nhân điều trị bằng flunarizin tham gia vào 2 thử nghiệm lâm sàng so sánh trong điều trị chóng mặt và/hoặc đau nửa đầu.
Dựa trên các dữ liệu an toàn từ các thử nghiệm này, các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất (tần suất xảy ra ≥ 4%) là: Tăng cân (11%), buồn ngủ (9%), trầm cảm (5%), tăng cảm giác thèm ăn (4%), viêm mũi (4%).
Bao gồm các phản ứng bất lợi nêu trên, bảng sau hiển thị các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo khi sử dụng flunarizin từ các thử nghiệm lâm sàng và sau khi lưu hành. Tần suất xảy ra được phân loại như sau:
Rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 đến 1/10); ít gặp (≥1/1000 đến <1/100); hiếm gặp (≥ 1/10000 đến <1/1000); rất hiếm gặp (< 1/10000), không biết tần suất (không thể ước lượng được từ các dữ liệu hiện có)
Phân loại hệ cơ quan
|
Tác dụng không mong muốn |
|||
Phân loại tần suất xảy ra |
||||
Rất thường gặp (≥ 1/10) |
Thường gặp (≥ 1/100 đến 1/10) |
Ít gặp (≥ 1/1000 đến <1/100) |
Không biết tần suất |
|
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng |
|
Viêm mũi |
|
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
|
Tăng cảm giác thèm ăn |
|
|
Rối loạn tâm thần |
|
Trầm cảm, mất ngủ |
Triệu chứng trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, thờ ơ, lo lắng |
|
Rối loạn hệ thần kinh |
|
Ngủ gà |
Bất thường trong phối hợp, mất phương hướng, thờ ơ, dị cảm, bồn chồn, uể oải, ù tai, vẹo cổ |
Bồn chồn, chậm vận động, cứng cơ bánh răng, rối loạn vận động, rối loạn ngoại tháp, Parkinson, an thần, run |
Rối loạn tim |
|
|
Đánh trống ngực |
|
Rối loạn mạch |
|
|
|
|
|
Táo bón, khó chịu ở dạ dày, buồn nôn |
Tắc ruột, khô miệng, rối loạn tiêu hóa |
|
|
Rối loạn gan mật |
|
|
|
Tăng transaminase gan |
Rối loạn da và mô dưới da |
|
|
Tăng tiết mồ hôi |
Ban đỏ |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết |
|
Đau cơ |
Co thắt cơ, co giật cơ |
Cứng cơ |
Rối loạn vú và cơ quan sinh dục |
|
Kinh nguyệt bất thường, đau vú |
Rong kinh, rối loạn kinh nguyệt, ít kinh nguyệt, phì đại vú; giảm khả năng tình dục |
Đa tiết sữa |
Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc |
|
Mệt mỏi |
Phù toàn thân, phù ngoại biên, suy nhược |
|
Các kết quả xét nghiệm |
Tăng cân |
|
|
|
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Không dùng thuốc Frego 5mg đối với các trường hợp:
Mẫn cảm với flunarizin hay bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.
Có triệu chứng của bệnh Parkinson từ trước khi điều trị.
Tiền sử có các triệu chứng ngoại tháp.
Bệnh trầm cảm hoặc tiền sử có hội chứng trầm cảm tái phát.
Không sử dụng thuốc quá liều khuyến cáo. Cần theo dõi người bệnh thường xuyên, định kỳ, đặc biệt trong thời gian điều trị duy trì để phát hiện sớm các biểu hiện ngoại tháp, trầm cảm và ngừng điều trị kịp thời.
Một số trường hợp mệt mỏi với mức độ nặng tăng dần đã được ghi nhận khi sử dụng flunarizin. Nếu tình trạng này xảy ra, cần ngừng điều trị với flunarizin.
Frego có thể gây hoa mắt chóng mặt và buồn ngủ đặc biệt là khi bắt đầu điều trị, không nên dùng Frego cho những bệnh nhân làm các công việc như vận hành lái xe hoặc điều khiển máy móc.
Không dùng Frego cho phụ nữ có thai do độ an toàn của thuốc đối với nhóm bệnh nhân này chưa được chứng minh. Flunarizin được tiết vào trong sữa mẹ, do đó không nên sử dụng Frego cho bà mẹ đang cho con bú.
Điều trị bằng flunarizin có thể làm các triệu chứng ngoại tháp nặng lên, xuất hiện triệu chứng trầm cảm, làm bộc lộ bệnh Parkinson, đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ cao ví dụ như bệnh nhân lớn tuổi. Do vậy cần thận trọng khi sử dụng Frego cho những bệnh nhân này. Nên cho bệnh nhân sử dụng thuốc ngắt quãng đặc biệt trong thời gian điều trị duy trì để có thể sớm phát hiện các dấu hiệu ngoại tháp và triệu chứng trầm cảm và nên ngưng điều trị. Cũng cần lưu ý khi sử dụng Frego cho bệnh nhân có huyết áp thấp.
Nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho người lớn tuổi và cho bệnh nhân suy chức năng thận.
Nên kiểm tra chức năng gan và chức năng thận khi điều trị bằng Frego kéo dài.
Thành phần thuốc chứa lactose, không dùng cho bệnh nhân bị rối loạn di truyền không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactose, rối loạn hấp thu glucose-galactose.
Frego có thể gây buồn ngủ đặc biệt là khi bắt đầu điều trị, cần thận trọng khi thực hiện các công việc như lái xe hoặc vận hành máy móc.
Chưa có dữ liệu về việc dùng thuốc này cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc mang thai, sự phát triển của phôi thai/bào thai, quá trình sinh đẻ hoặc phát triển sau sinh. Để phòng ngừa, tránh sử dụng flunarizin trong khi mang thai.
Chưa biết liệu flunarizin có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy flunarizin được tiết vào trong sữa động vật mẹ. Quyết định về việc ngừng cho con bú để tiếp tục điều trị hoặc ngừng điều trị bằng flunarizin cần được cân nhắc dựa trên lợi ích của việc cho con bú đối với trẻ bú mẹ và các lợi ích của việc điều trị đối với người mẹ.
Rượu, một số thuốc điều trị động kinh, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm hoặc thuốc an thần có thể ảnh hưởng đến tác dụng của flunarizin hoặc làm tăng khả năng xảy ra các tác dụng không mong muốn.
Sử dụng đồng thời flunarizin với các thuốc uống tránh thai có thể gây đa tiết sữa.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em.
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Vũ Lê Như Uyên
Chào anh Hiệp,
Dạ anh có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Sibetinic 5mg, xem thêm thông tin sản phẩm tại link.
Bạn vui lòng để lại SĐT tại đây, hoặc liên hệ tổng đài miễn phí 18006928, sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu hỗ trợ mình được chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Lê Vũ Hiệp
Hữu ích
Trả lời