Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Fluticasone

Fluticasone: Corticosteroid dùng tại chỗ

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Fluticasone (Fluticason)

Loại thuốc

Corticosteroid dùng tại chỗ.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Kem 0,05%, thuốc mỡ 0,005%, thuốc xịt mũi 0,05%.
  • Thuốc phun sương dùng để hít môi liều: 44 mcg, 110 mcg và 220 mcg Futicasone Propionate.
  • Thuốc bột để hít liều cố định: 50 mcg/liều, 100 mcg/liều, 250 mcg/liều; thuốc bột để hít có Salmeterol Xinafoat: 100 mcg Fluticasone và 50 mcg salmeterol xinafoat; 250 mcg fluticasone và 50 mcg salmeterol xinafoate, 500 mcg fluticasone và 50 mcg salmeterol xinafoat.

Chỉ định

Fluticasone chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

  • Bệnh hen.
  • Viêm mũi dị ứng quanh năm và viêm mũi dị ứng theo mùa, do lắng đọng dị nguyên trên niêm mạc mũi dẫn đến phản ứng quá mẫn tức thì.
  • Polyp mũi.
  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) có viêm phế quản mạn tính.
  • Các bệnh về da: Eczema, Eczema atopi (dị ứng di truyền), eczema tiết bã, eczema hình đĩa.
  • Viêm da, viêm da tiếp xúc, viêm da thần kinh. Vảy nến (ngoại trừ dạng vảy nến mảng lan rộng). Liken phẳng, lupus ban đỏ hình đĩa.
  • Bệnh khác: Fluticasone propionate còn được dùng theo đường uống để điều trị viêm loét đại tràng, bệnh Crohn.

Dược lực học

Fluticasone propionate là một corticosteroid tổng hợp có nguyên tử fluor gắn vào khung steroid. Thuốc có tác dụng chống viêm, chống ngứa và co mạch.

Các corticosteroid giảm viêm bằng cách làm ổn định màng lysosom của bạch cầu, ức chế tập trung đại thực bào trong các vùng bị viêm, giảm sự bám dính của bạch cầu với nội mô mao mạch, giảm tính thấm thành mao mạch, giảm các thành phần bổ thể, đối kháng tác dụng của histamine và sự giải phóng kinine từ các cơ chất, giảm tăng sinh các nguyên bào sợi, giảm lắng đọng colagen và sau đó giảm tạo thành sẹo ở mô.

Động lực học

Hấp thu

Khi dùng tại chỗ các corticosteroid trên da bình thường còn nguyên vẹn, chỉ một lượng nhỏ thuốc tới được chân bì và sau đó vào hệ tuần hoàn chung. Tuy nhiên, sự hấp thu tăng lên đáng kể khi da bị mất lớp keratin, bị viêm hoặc/và bị các bệnh khác ở biểu bì (như vảy nến, eczema).

Tùy theo mức độ thấm, lượng thuốc bôi và tình trạng da ở chỗ bôi thuốc, thuốc được hấp thu nhiều hơn ở bìu, hố nách, mi mắt, mặt và da đầu và được hấp thu ít hơn ở cẳng tay, đầu gối, khuỷu tay, lòng bàn tay và gan bàn chân. Thậm chí sau khi rửa chỗ bôi thuốc, corticosteroid vẫn được hấp thu trong thời gian dài, có thể do thuốc được giữ lại ở lớp sừng.

Sinh khả dụng tương đối của thuốc sau khi phun mũi trung bình là dưới 2%. Nếu được hít theo đường miệng thì thuốc vào máu qua phổi và sinh khả dụng của thuốc là 18%. Một lượng nhỏ thuốc được hấp thu vào hệ tuần hoàn sẽ được chuyển hóa chủ yếu ở gan thành các chất không hoạt tính.

Phân bố

Qua da, niêm mạc mũi, và phổi, lượng thuốc được hấp thu sẽ phân bố vào cơ, gan, da, ruột, và thận.

Chuyển hóa

Một lượng nhỏ thuốc được hấp thu vào hệ tuần hoàn sẽ được chuyển hóa chủ yếu ở gan thành các chất không hoạt tính.

Thải trừ

Thuốc được thải trừ chủ yếu qua phân dưới dạng không thay đổi và dưới dạng chất chuyển hóa qua thận, một lượng nhỏ chất chuyển hóa (dưới 5%) được đào thải qua nước tiểu.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Sử dụng đồng thời dạng thuốc xịt mũi Fluticasone Propionate với những corticosteroid dùng theo đường hít và/hoặc theo đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ cường vỏ tuyến thượng thận và/hoặc ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận.

Các thuốc tác động lên isoenzym 3A4 của cytochrom P450 ở gan ảnh hương lên chuyển hóa của Fluticasone.

Ketoconazole (liều 200 mg 1 lần/ngày) làm tăng nồng độ Fluticasone trong huyết tương.

Chống chỉ định

Fluticasone chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Nhiễm nấm ơ vùng bôi thuốc. Loét ở vùng bôi thuốc.
  • Herpes, thủy đậu.
  • Không sử dụng thuốc với mục đích làm giảm co thắt phế quản cấp cho người bệnh hen.
  • Không dùng làm thuốc đầu tiên để điều trị cơn hen nặng hoặc những giai đoạn hen cấp khác cần phải dùng những biện pháp mạnh.
  • Không sử dụng thuốc vào niêm mạc mũi cho viêm mũi không dị ứng.
  • Không sử dụng thuốc bôi da cho trứng cá đỏ.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Dùng thuốc theo đường hít để điều trị hen:

Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi: Liều ban đầu và liều cao nhất của thuốc được khuyến cáo dựa trên điều trị hen trước đó, như sau:

Điều trị từ trước

Liều ban đầu

Liều tối đa

Chỉ dùng thuốc giãn phế quản

88 mcg, 2 lần/ngày

440 mcg, 2 lần/ngày

Hít corticosteroid

88 - 220 mcg, 2 lần/ngày

440 mcg, 2 lần/ngày

Uống corticosteroid

880 mcg, 2 lần/ngày

880 mcg, 2 lần/ngày

Dùng thuốc phun mũi để điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm:

  • Liều ban đầu khuyến cáo là 200 mcg/ngày (100 mcg cho mỗi bên mũi) dùng một lần hàng ngày hoặc chia thành 2 liều (dùng lúc 8 giờ sáng và 8 giờ tối), sau một số ít ngày đầu dùng thuốc có thể giảm liều và duy trì ở liều 100 mcg/ngày, dùng một lần.
  • Tổng liều tối đa cho một ngày không nên vượt quá 400 mcg.

Dùng kem hoặc thuốc mỡ để điều trị các bệnh về da:

  • Bôi lên vùng da bị bệnh một lớp mỏng, 1 - 2 lần mỗi ngày, tùy theo tình trạng nặng hay nhẹ.
  • Khi cần băng kín, phải rửa sạch vùng da cần bôi thuốc, bôi thuốc rồi băng bằng loại băng thích hợp, có thể dùng miếng gạc nóng, ẩm.
  • Không nên băng khi bôi thuốc cho trẻ em hoặc bôi trên mặt.
  • Thuốc kem đặc biệt thích hợp với bề mặt ẩm hoặc rỉ nước và các nếp gấp của cơ thể. Thuốc mơ thích hợp cho loại da khô, vết thương có vảy.

Để điều trị polyp mũi:

  • Nhỏ 200 mcg vào mỗi lỗ mũi, ngày 1 - 2 lần trong ít nhất từ 4 - 6 tuần.

Trẻ em

Dùng thuốc theo đường hít để điều trị hen:

  • Từ 4 - 16 tuổi: 50 - 100 mcg, 2 lần/ngày, khi cần có thể điều chỉnh liều dùng của thuốc.
  • Trẻ em dưới 4 tuôi: Không nên sử dụng.

Dùng thuốc phun mũi để điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm:

  • Trẻ em dưới 12 tuổi: Không nên dùng.

Dùng thuốc cho thiếu niên và trẻ em trên 12 tuổi: Liều ban đầu là 100 mcg/ngày, nếu đáp ứng không đủ hoặc bệnh nặng có thể dùng liều 200 mcg/ngày, sau đó giảm xuống 100 mcg/ngày.

Tổng liều tối đa cho một ngày không nên vượt quá 200 mcg.

Tác dụng phụ

Thường gặp

  • Khi phun thuốc mũi: Chảy máu cam, nóng rát mũi, nước mũi có máu, viêm họng, kích thích mũi và ngạt mũi. Đau đầu.
  • Khi sử dụng thuốc theo đường hít để điều trị hen:
  • Nhiễm nấm Candida hầu họng, kích ứng họng, viêm họng, giọng khàn, ngạt mũi, viêm xoang, chảy nước mũi, đau xoang mũi, tổn thương ở miệng giống nhiễm Candida, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên. Đau đầu.

Ít gặp

  • Khi phun thuốc mũi: Hắt hơi, chảy mũi, khô mũi, viêm xoang, viêm phế quản, loét mũi, tôn thương vách mũi. Chóng mặt, bệnh về mắt, vị khó chịu, buồn nôn, nôn, nôi mày đay.
  • Khi sử dụng thuốc trên da: Teo da, vân da, nhiễm khuẩn thứ phát, nốt sần, viêm da ở mặt, da nhạy cảm, ngứa, khô da, bỏng, kích ứng, viêm nang, mụn trứng cá, trứng cá đỏ, giảm sắc tố da.

Hiếm gặp

  • Khi phun thuốc mũi, hoặc hít thuốc: Nhiễm nấm Candida ở mũi và/hoặc họng, co thắt phế quản. Đục thủy tinh thể, glôcôm.
  • Khi bôi thuốc trên da: Suy vỏ thượng thận. Nổi ban, rậm lông, nhạy cảm.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Ngừng thuốc đột ngột có thể làm cơn hen xuất hiện trở lại.
  • Có thể gây suy tuyến thượng thận khi dùng lượng lớn thuốc và bôi trên diện rộng, dài ngày hoặc băng kín.
  • Thận trọng với người bệnh suy giảm chức năng tế bào T hoặc những người bệnh đang điều trị bằng thuốc suy giảm miễn dịch khác.
  • Không dùng tra mắt vì có nguy cơ bị glôcôm gây ra bởi corticosteroid.
  • Khi sử dụng thuốc phun niêm mạc mũi trong điều trị viêm mũi và thuốc hít trong điều trị hen: Những người sử dụng Fluticasone Propionate vài tháng hoặc lâu hơn có thể bị nhiễm nấm Candida mũi (khi dùng thuốc phun mũi) hoặc nhiễm nấm Candida ở họng (khi dùng theo đường hít để điều trị hen).
  • Nên thận trọng khi dùng corticosteroid theo đường hô hấp cho người nhiễm lao thể ẩn hoặc lao hoạt động ở đường hô hấp.
  • Vì glucocorticoid ức chế quá trình lành vết thương, những người vừa mới bị loét vách mũi, phẫu thuật mũi hoặc chấn thương mũi không nên sử dụng Fluticasone Propionate cho đến khi lành vết thương.
  • Khi dùng Fluticasone Propionate trên mảng da rộng không nên băng kín vì tăng nguy cơ nhiễm độc toàn thân.
  • Những người bệnh bị vảy nến cần được theo dõi cẩn thận vì bệnh có thể nặng lên hoặc tạo vảy nến có mủ.
  • Dùng Fluticasone Propionate trên các vết thương nhiễm khuẩn mà không cho thêm kháng sinh thích hợp có thể làm cho nhiễm khuẩn lan rộng.

Đối với trẻ em:

Trẻ em dễ bị suy giảm trục tuyến yên - dưới đồi - thượng thận và mắc hội chứng dạng Cushing hơn người lớn vì tỷ lệ diện tích da/cân nặng lớn hơn. Biểu hiện của suy tuyến vỏ thượng thận bao gồm chậm lớn, không tăng cân. Do vậy, khi dùng cho trẻ em phải hạn chế ở liều tối thiểu cần thiết đủ đạt hiệu quả điều trị.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Khi dùng cho người mang thai có bệnh về da, nên dùng hạn chế với liều thấp nhất.
  • Fluticasone propionate còn được sử dụng cho người mang thai bị bệnh hen vì hen gây thiếu oxy dẫn đến nguy hiểm cho bào thai.
  • Glucocorticoid với liều điều trị bình thường có nguy cơ thấp gây quái thai ở người.
  • Liều cao corticosteroid dùng toàn thân có thể có nguy cơ thấp gây giảm sản thượng thận ở trẻ sơ sinh, nhưng có lẽ không có nguy cơ này khi dùng bất kỳ một dạng nào theo đường hít, đặc biệt khi dùng Fluticasone Propionate.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không nên bôi thuốc lên vú mẹ trước khi cho trẻ bú. Khi điều trị thuốc tại chỗ cho người mẹ cho con bú, thuốc không gây tác hại cho trẻ bú sữa mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Fluticasone và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều mạn tính của thuốc có thể dẫn đến những biểu hiện của cường vỏ tuyến thượng thận, ức chế chức năng của trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận như mệt mỏi, yếu cơ, thay đôi tâm thần, đau cơ và khớp, tróc da, khó thơ, chán ăn, buồn nôn và nôn, sốt, tăng glucose huyết, tăng huyết áp và mất nước.

Cách xử lý khi quá liều

Trong trường hợp đó cần điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, ngừng dùng Fluticasone Propionate. Có thể cần phải giảm dần liều điều trị trước khi ngừng hẳn.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo