Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Hydrotalcite

Hydrotalcite: Nhóm thuốc kháng acid, chống trào ngược

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Hydrotalcite

Loại thuốc

Nhóm thuốc kháng acid, chống trào ngược.

Dạng thuốc và hàm lượng

Hỗn dịch uống 1g/ 10ml.

Chỉ định

Thuốc này được chỉ định ở người lớn và trẻ em trên 15 tuổi bị ợ chua và trào ngược acid.

Dược lực học

Hỗn dịch uống giúp thuốc trung hòa lượng acid dạ dày dẫn đến tác dụng bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa trên.

Động lực học

Hấp thu

Do thuốc tác động tại chỗ nên việc hấp thu của thuốc chưa được ghi nhận.

Phân bố

Chưa ghi nhận

Chuyển hóa

Chưa ghi nhận

Thải trừ

Chưa ghi nhận

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc kháng acid tương tác với một số loại thuốc khác được dùng bằng đường uống, cản trở hấp thu của các thuốc này. Để phòng ngừa, nên dùng thuốc kháng acid tránh xa các loại thuốc khác. Nếu có thể, uống thuốc này cách nhau ít nhất 2 giờ với:

Acid axetylsalixylic, thuốc kháng histamine H2, atenolol, bisphosphonates, chloroquine, digitalis, ethambutol, sắt, fexofenadine, fluor, fluoroquinolon, glucocorticoid (ngoại trừ liệu pháp thay thế hydrocortisone), hormone tuyến giáp, indomethacin, isoniazid, ketoconazole, lansoprazole, metoprolol, thuốc an thần kinh phenothiazine, penicillamin, propranolol, sulpiride.

Chống chỉ định

Quá mẫn với hydrotalcite hoặc với bất kỳ tá dược trong thuốc.

Suy thận nặng do thuốc có chứa magnesi.

Giảm phosphate máu.

Bệnh nhược cơ.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều 1 gói/ lần, tại thời điểm ợ chua hoặc trào ngược acid, uống thêm 1 gói nếu cần thiết sau 2 giờ (tùy thuộc vào sự khó chịu), không quá 4 gói mỗi ngày.

Thời gian điều trị được giới hạn trong 10 ngày.

Trẻ em

Thuốc này không nên sử dụng ở trẻ em dưới 15 tuổi.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Không có thông tin.

Ít gặp

Không có thông tin.

Hiếm gặp

Không có thông tin.

Không xác định tần suất

Ở liều cao có thể xảy ra nôn mửa, tiêu chảy hoặc táo bón, suy giảm phốt pho.

Tăng magnesi huyết, phản ứng dị ứng, ở bệnh nhân suy thận, điều trị lâu dài có thể dẫn đến ngộ độc nhôm kèm theo nhuyễn xương và bệnh não.

Lưu ý

Lưu ý chung

Bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sỹ hoặc nhân viên y tế trong trường hợp: Bị giảm cân, khó nuốt hoặc khó chịu ở bụng dai dẳng, rối loạn tiêu hóa xuất hiện lần đầu tiên hoặc mới thay đổi, suy thận.

Hydrotalcite là một muối nhôm và magiê, những bệnh nhân suy thận và lọc máu mãn tính nên chú ý đến đến hàm lượng nhôm, có 90 mg trong mỗi gam hydrotalcite (nguy cơ mắc bệnh não).

Nếu các rối loạn vẫn tồn tại sau 10 ngày điều trị hoặc nếu các rối loạn xấu đi, phải tiến hành nghiên cứu căn nguyên và đánh giá lại điều trị.

Nên tránh sử dụng liều cao hoặc điều trị kéo dài ở bệnh nhân suy thận (đặc biệt ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo), bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer hoặc các bệnh sa sút trí tuệ khác, và bệnh nhân bị giảm phosphate huyết hoặc đang theo chế độ ăn ít phosphate.

Không nên dùng hydrotalcite đồng thời với thực phẩm cung cấp axit (nho, nước hoa quả, v.v.) vì điều này sẽ dẫn đến tăng hấp thu nhôm hydroxit ở ruột.

Sản phẩm thuốc này chứa ít hơn 1 mmol (23 mg) natri mỗi gói, tức là về cơ bản là "không có natri".

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có dữ liệu đáng tin cậy về sự sinh quái thai ở động vật.

Về mặt lâm sàng, không có tác dụng gây dị tật hoặc độc tính nào đặc biệt xuất hiện cho đến nay. Tuy nhiên, việc theo dõi thai kỳ tiếp xúc với thuốc là không đủ để loại trừ bất kỳ nguy cơ nào. Do đó, thuốc không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Thuốc không được khuyến khích dùng cho phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Hỗn dịch uống được làm ngọt bằng natri saccharin ở liều gói không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Quá liều

Quá liều Hydrotalcite và xử trí

Quá liều và độc tính

Không có trường hợp quá liều đã được báo cáo.

Cách xử lý khi quá liều

Không có trường hợp quá liều đã được báo cáo.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định

Nguồn tham khảo