1. /
  2. Dược chất/
  3. Idursulfase

Idursulfase - Điều trị thay thế enzym cho hội chứng Hunter

09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Idursulfase.

Loại thuốc

Enzyme lysosome.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền – 2 mg/ml.

Chỉ định

Thuốc Idursulfase dùng để điều trị lâu dài cho bệnh nhân mắc hội chứng Hunter (Mucopolysaccharidosis II, MPS II).

Dược lực học

Hội chứng Hunter là một bệnh liên quan đến gen lặn trên nhiễm sắc thể X do sự thiếu enzyme lysosome iduronate-2-sulfatase. Iduronate-2-sulfatase có chức năng dị hóa glycosaminoglycans (GAG) dermatan sulfat và heparan sulfat bằng cách phân cắt các phần tử sulfat liên kết với oligosaccharide. Do thiếu hoặc khiếm khuyết enzym iduronate-2-sulfatase ở những bệnh nhân mắc hội chứng Hunter, glycosaminoglycans tích tụ dần dần trong tế bào, dẫn đến ứ đọng trong tế bào, cơ quan, cấu trúc xương bất thường, thay đổi các đặc điểm trên khuôn mặt, các vấn đề về hô hấp, các vấn đề về tim, giảm thị lực và thay đổi khả năng tinh thần hoặc thể chất.

Idursulfase là một dạng tinh khiết của enzyme lysosome iduronate-2-sulfatase, được sản xuất từ tế bào người, được glycosyl hóa, tương tự như enzyme tự nhiên. Cấu trúc Idursulfase có 525 axit amin glycoprotein, trong đó có 8 vị trí được N - glycosyl hóa tại các chuỗi oligosaccharide phức tạp, hỗn hợp và mang nhiều đường mannose. Idursulfase có trọng lượng phân tử xấp xỉ 76 kD.

Điều trị bệnh nhân hội chứng Hunter bằng idursulfase tiêm tĩnh mạch cung cấp enzym ngoại sinh để hấp thu vào các lysosome của tế bào. Dư lượng mannose-6-phosphate (M6P) trên các chuỗi oligosaccharide cho phép liên kết enzyme với các thụ thể M6P trên bề mặt tế bào, dẫn đến nội hóa tế bào của enzyme, nhắm đến các lysosome nội bào và quá trình dị hóa tiếp theo của GAG.

Động lực học

Hấp thu

Giá trị AUC tăng cao hơn tỷ lệ với liều sau khi truyền tĩnh mạch 1 giờ duy nhất với liều lượng idursulfase trong khoảng từ 0,15 – 1,5 mg/ kg.

Phân bố

Không biết liệu idursulfase có được phân phối vào sữa hay không.

Chuyển hóa

Chưa có báo cáo.

Thải trừ

Thời gian bán thải là 44 – 48 phút.

Tương tác thuốc

Không có nghiên cứu tương tác sản phẩm thuốc chính thức nào được thực hiện với idursulfase.

Chống chỉ định

Tiền sử quá mẫn nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng với idursulfase.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Idursulfase được dùng với liều 0,5 mg/kg thể trọng mỗi tuần bằng cách truyền tĩnh mạch trong khoảng thời gian 3 giờ, có thể giảm dần đến 1 giờ nếu không quan sát thấy các phản ứng liên quan đến tiêm truyền.

Trẻ em

Liều cho trẻ em từ 16 tháng tuổi trở lên và thanh thiếu niên giống như người lớn, 0,5 mg/ kg thể trọng hàng tuần.

Đối tượng khác

Bệnh nhân cao tuổi

Không có kinh nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân trên 65 tuổi.

Bệnh nhân suy thận hoặc suy gan

Không có kinh nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân suy thận hoặc gan.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Đau đầu, chóng mặt, run. Tím tái, rối loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh. Đỏ bừng, tăng huyết áp, hạ huyết áp. Thở khò khè, khó thở. Hạ oxy, co thắt phế quản, ho. Đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, nôn mửa, sưng lưỡi, khó tiêu. Mề đay, phát ban, ngứa, ban đỏ. Đau khớp. Sốt, đau ngực. Sưng nơi tiêm, phù mặt, phù ngoại vi. Phản ứng liên quan đến truyền dịch.

Ít gặp

Nhịp thở nhanh.

Hiếm gặp

Chưa có báo cáo.

Không xác định tần suất

Phản ứng phản vệ.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Idursulfase

Các phản ứng liên quan đến tiêm truyền

Bệnh nhân được điều trị bằng idursulfase có thể xuất hiện các phản ứng liên quan đến tiêm truyền. Trong các thử nghiệm lâm sàng, các phản ứng liên quan đến tiêm truyền phổ biến nhất bao gồm các phản ứng trên da (phát ban, ngứa, mày đay), sốt, nhức đầu, tăng huyết áp và đỏ bừng. Các phản ứng liên quan đến truyền dịch được điều trị hoặc cải thiện bằng cách làm chậm tốc độ truyền, gián đoạn truyền hoặc bằng cách sử dụng các sản phẩm thuốc, chẳng hạn như thuốc kháng histamine, thuốc hạ sốt, corticosteroid liều thấp (prednisone và methylprednisolone), hoặc phun khí dung thuốc đồng vận beta. Không có bệnh nhân nào ngừng điều trị do phản ứng truyền dịch trong các nghiên cứu lâm sàng.

Cần đặc biệt thận trọng khi truyền dịch ở những bệnh nhân có bệnh lý đường thở nặng. Những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ và truyền dịch trong cơ sở y tế. Cần phải thận trọng trong việc quản lý và điều trị những bệnh nhân này bằng cách hạn chế hoặc theo dõi cẩn thận việc sử dụng thuốc kháng histamine và thuốc an thần. Tạo áp lực đường thở dương có thể cần thiết trong một số trường hợp.

Cần cân nhắc việc trì hoãn truyền dịch ở những bệnh nhân bệnh hô hấp cấp tính. Bệnh nhân sử dụng liệu pháp oxy nên có sẵn phương pháp điều trị này trong quá trình truyền dịch trong trường hợp có phản ứng liên quan đến truyền dịch.

Phản ứng phản vệ

Phản ứng phản vệ có khả năng đe dọa tính mạng, đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân được điều trị bằng idursulfase vài năm. Các triệu chứng xuất hiện muộn và các dấu hiệu của phản ứng phản vệ đã được quan sát muộn nhất là 24 giờ sau khi tiêm truyền. Nếu xảy ra phản ứng phản vệ, ngừng truyền dịch ngay lập tức, bắt đầu điều trị và theo dõi. Những bệnh nhân đã trải qua phản ứng phản vệ nên được điều trị thận trọng khi dùng lại idursulfase.

Không chỉ định idursulfase cho bệnh nhân từng bị quá mẫn nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng mà tình trạng quá mẫn dù đã được điều trị nhưng không thể khỏi hoàn toàn.

Bệnh nhân mang đột biến mất gen hoặc đột biến sắp xếp lại gen lớn

Bệnh nhân nhi mang đột biến mất gen hoặc đột biến sắp xếp lại gen lớn có khả năng cao phát triển các kháng thể, bao gồm cả các kháng thể trung hòa, để đáp ứng lại khi tiếp xúc với idursulfase. Bệnh nhân có kiểu gen này có xác suất cao hơn gặp phải tác dụng ngoại ý khi tiêm truyền và có xu hướng phản ứng hồi đáp không rõ ràng khi được đánh giá bằng sự giảm lượng glycosaminoglycans trong nước tiểu, kích thước gan và thể tích lá lách so với những bệnh nhân có đột biến gen kiểu thay thế. Quyết định điều trị tùy thuộc mỗi cá thể bệnh nhân.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có dữ liệu về việc sử dụng idursulfase ở phụ nữ có thai. Tốt nhất nên tránh sử dụng idursulfase trong thời kỳ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Người ta không biết liệu idursulfase có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Dữ liệu hiện có ở động vật cho thấy sự bài tiết idursulfase trong sữa. Không thể loại trừ rủi ro đối với trẻ sơ sinh. Phải ngừng cho con bú hoặc ngừng/ bỏ điều trị bằng idursulfase có tính đến lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và lợi ích của điều trị đối với người phụ nữ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Idursulfase không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Thông tin quá liều còn hạn chế. Các bằng chứng cho thấy một số bệnh nhân có thể gặp phản ứng phản vệ do dùng quá liều.

Cách xử lý khi quá liều Idursulfase

Nếu xảy ra phản ứng phản vệ, ngừng truyền dịch ngay lập tức và bắt đầu điều trị và theo dõi tích cực.

Quên liều và xử trí

Chỉ dùng thuốc khi cần thiết và có sự giúp đỡ của nhân viên y tế.

Nguồn tham khảo
Thông tin và sản phẩm gợi ý trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể. Xem thêm