Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Mecasermin

Mecasermin - Trị chứng thiếu hụt yếu tố tăng trưởng

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Mecasermin.

Loại thuốc

Thuốc nội tiết.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm 10 mg/ml.

Chỉ định

Mecasermin được sử dụng để điều trị lâu dài tình trạng chậm phát triển ở trẻ nhỏ và thanh thiếu niên từ 2 - 18 tuổi bị thiếu hụt yếu tố tăng trưởng giống insulin type 1 (IGF-1) nguyên phát.

Thuốc Mecasermin không được chỉ định để điều trị IGFD thứ phát do thiếu GH (hormone tăng trưởng), suy dinh dưỡng, suy giáp hoặc các nguyên nhân khác; không thể thay thế cho liệu pháp GH.

Dược lực học

Mecasermin là một yếu tố tăng trưởng giống insulin của người (rhIGF-1) được sản xuất bằng công nghệ DNA tái tổ hợp. IGF-1 bao gồm 70 axit amin trong một chuỗi đơn với ba cầu nối disulfide nội phân tử và trọng lượng phân tử là 7649 dalton. Trình tự axit amin của sản phẩm giống với trình tự IGF-1 nội sinh của con người.

Protein rhIGF-1 được tổng hợp trong vi khuẩn ( E. coli ) đã được sửa đổi bằng cách bổ sung gen IGF-1 ở người.
Mecasermin cung cấp IGF-1 liên kết với thụ thể IGF-1 loại I. Thụ thể này thực hiện hoạt động truyền tín hiệu trong tế bào trong một số quá trình liên quan đến tăng trưởng trạng thái, bao gồm phát sinh phân bào ở nhiều loại mô, tăng trưởng và phân chia tế bào chondrocyte dọc theo các tấm tăng trưởng sụn và tăng trưởng cơ quan.

Động lực học

Hấp thu

Sinh khả dụng của thuốc mecasermin sau khi tiêm dưới da ở người khỏe mạnh đã được báo cáo là khoảng 100%.

Phân bố

Trong máu, IGF-1 liên kết với sáu protein liên kết IGF, với > 80% liên kết dưới dạng phức hợp với IGFBP-3 và một tiểu đơn vị không bền với axit

Chuyển hóa

Thuốc chuyển hóa qua gan và thận.

Thải trừ

Thời gian bán thải của mecasermin là 5,8 giờ.

Tương tác thuốc

Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc.

Có thể cần giảm liều insulin hoặc các sản phẩm thuốc hạ đường huyết khác.

Chống chỉ định

Quá mẫn đối với mecasermin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân có chẩn đoán hoặc nghi ngờ có khối u hoặc bất kỳ tình trạng hoặc tiền sử nào làm tăng nguy cơ xuất hiện khối u lành tính hoặc ác tính.

Dừng điều trị nếu bệnh nhân xuất hiện khối u.

Không được dùng cho trẻ sinh non hoặc trẻ sơ sinh do có chứa cồn benzyl.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Cá nhân hóa liều điều trị trên từng bệnh nhân

Liều khuyến cáo: 0,04 mg / kg thể trọng x 2 lần mỗi ngày bằng cách tiêm dưới da. Nếu không có tác dụng phụ nào nghiêm trọng xảy ra có thể tăng liều từng bước 0,04 mg / kg đến liều tối đa 0,12 mg / kg dùng hai lần mỗi ngày.

Không nên vượt quá liều tối đa 0,12 mg / kg, hai lần mỗi ngày do làm tăng nguy cơ ung thư.

Bệnh nhân không dung nạp liều khuyến cáo có thể cân nhắc dùng liều Mecasermin thấp hơn.

Trẻ em

Mức độ an toàn và hiệu quả của thuốc mecasermin đối với bệnh nhân dưới 2 tuổi chưa được đánh giá. Hiện không có dữ liệu trên đối tượng bệnh nhân này.

Đối tượng khác

Bệnh nhân suy thận, suy gan

Cá nhân hóa liều điều trị.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Hạ đường huyết, nhức đầu, viêm tai giữa, nôn mửa, đau bụng trên, đau khớp, đau tứ chi, phì đại vị trí tiêm, bầm tím tại chỗ tiêm.

Hiếm gặp

Tăng huyết áp nội sọ lành tính, tim to, phì đại tâm thất, thiểu năng van hai lá, thiểu năng van ba lá.

Không xác định tần suất

Trầm cảm, lo lắng, tăng cân.

Lưu ý

Lưu ý chung

Điều trị bằng mecasermin nên được giám sát bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị rối loạn tăng trưởng.

Mecasermin làm tăng nguy cơ ung thư lành tính và ác tính ở trẻ em và thanh thiếu niên. Do đó, nên cảnh giác với bất kỳ triệu chứng nào của bệnh ác tính tiềm ẩn.

Bệnh nhân đang điều trị nếu xuất hiện khối u lành tính hoặc ác tính phát triển, cần ngừng điều trị ngay lập tức.

Mecasermin không thể thay thế cho điều trị GH.

Mecasermin nên được dùng ngay trước hoặc sau bữa ăn hoặc bữa ăn nhẹ, vì tác dụng hạ đường huyết giống như insulin. Cần đặc biệt chú ý đến trẻ nhỏ, trẻ có tiền sử hạ đường huyết và trẻ ăn uống không phù hợp. Bệnh nhân nên tránh tham gia vào bất kỳ hoạt động nguy cơ cao nào trong vòng 2-3 giờ sau khi dùng thuốc, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị bằng mecasermin, cho đến khi liều được dung nạp tốt.

Mecasermin chỉ sử dụng bằng cách tiêm dưới da, không được tiêm tĩnh mạch và nên thay đổi vị trí tiêm thuốc.

Ngay khi lấy khỏi tủ lạnh, dung dịch phải trong. Không được tiêm nếu dung dịch vẩn đục hoặc có các hạt.

Nên làm siêu âm tim trước khi bắt đầu điều trị bằng mecasermin ở tất cả các bệnh nhân. Bệnh nhân chấm dứt điều trị cũng nên siêu âm tim. Những bệnh nhân có phát hiện siêu âm tim bất thường hoặc các triệu chứng tim mạch nên được theo dõi thường xuyên các thủ tục siêu âm tim.

Phì đại mô bạch huyết (ví dụ amiđan) liên quan đến các biến chứng, chẳng hạn như ngáy, ngưng thở khi ngủ và tràn dịch tai giữa mạn tính. Bệnh nhân nên khám định kỳ và khi có các triệu chứng lâm sàng để loại trừ các biến chứng tiềm ẩn hoặc để bắt đầu điều trị thích hợp.

Tăng huyết áp nội sọ (IH) với phù gai thị, thay đổi thị giác, nhức đầu, buồn nôn và / hoặc nôn đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng mecasermin. Nên kiểm tra bệnh nhân khi bắt đầu dùng thuốc, định kỳ trong quá trình điều trị và khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng.

Trẹo xương đùi vốn có (có khả năng dẫn đến hoại tử vô mạch) và sự tiến triển của chứng vẹo cột sống có thể xảy ra ở những bệnh nhân có tốc độ tăng trưởng nhanh. Những tình trạng này và các triệu chứng và dấu hiệu khác được biết là có liên quan đến điều trị GH nói chung cần được theo dõi trong quá trình điều trị mecasermin.

Điều trị nên được xem xét lại nếu sau một năm bệnh nhân vẫn không đáp ứng.

Có những bệnh nhân có phản ứng dị ứng khi tiêm IGF – 1, hoặc có nồng độ IGF – 1 trong máu cao bất ngờ sau khi tiêm, hoặc không đáp ứng tăng trưởng mà không xác định được nguyên nhân. Điều này có thể do cơ thể sản xuất kháng thể IgE kháng IGF – 1, cần kiểm tra kháng thể ở các đối tượng này.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không dùng mecasermin trong khi mang thai nếu không thật sự cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không khuyến cáo sử dụng do chưa đủ bằng chứng về sự bài tiết mecasermin trong sữa mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Mecasermin có thể gây hạ đường huyết do vậy ảnh hưởng lớn đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Dùng quá liều mecasermin dẫn đến hạ đường huyết. Nếu quá liều lâu dài có thể dẫn đến các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh to đầu chi (acromegaly).

Cách xử lý khi quá liều Mecasermin

Trong trường hợp quá liều Mecasermin cấp tính hoặc mạn tính, phải ngưng dùng thuốc mecasermin ngay lập tức. Sau đó, sử dụng lại với liều không vượt quá liều khuyến cáo hằng ngày.

Quá liều dẫn dến hạ đường huyết có thể dùng glucose đường tiêm.

Nếu quá liều dẫn đến mất ý thức, có thể cần dùng glucagon tiêm tĩnh mạch hoặc đường tiêm để đảo ngược tác dụng hạ đường huyết.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy tiêm càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và tiêm liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều Mecasermin đã quy định.

Nguồn tham khảo