Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Megestrol acetate

Megestrol acetate - Chống ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung

09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Megestrol acetate (Megestrol acetat)

Loại thuốc

Progestogen: Hormon sinh dục nữ, thuốc chống ung thư.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén: 20 mg, 40 mg.
  • Hỗn dịch: 40 mg/ml. Lọ: 10 ml, 20 ml, 240 ml, 480 ml.
  • Hỗn dịch: 200 mg/5 ml, 625 mg/5 ml.

Chỉ định

Megestrol acetate được chỉ định dùng trong các trường hợp:

  • Điều trị tạm thời ung thư vú giai đoạn muộn hoặc ung thư nội mạc tử cung muộn (như ung thư tái phát, không thể phẫu thuật được hoặc đã di căn).
  • Điều trị ung thư vú hoặc ung thư nội mạc tử cung kết hợp với phẫu thuật, điều trị tia xạ, và các điều trị khác để điều trị triệt căn ung thư.
  • Điều trị chán ăn, suy mòn hoặc sút cân không thể giải thích được ở những người chẩn đoán là mắc phải hội chứng suy giảm miễn dịch (AIDS).
  • Điều trị chứng bốc hỏa ở phụ nữ bị ung thư vú và ở nam giới sau khi cắt bỏ tinh hoàn hoặc sau điều trị kháng androgen ở bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt.
  • Sử dụng đơn độc hoặc kết hợp với estrogen trong việc kiểm soát việc rụng trứng để tránh thai.

Dược lực học

Megestrol acetate là progestin tổng hợp, có liên quan chặt chẽ với progesteron. Thuốc có tác dụng chống ung thư đối với ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung. Megestrol acetate không có tác dụng estrogen, androgen hoặc tác dụng đồng hóa.

Tác dụng chống ung thư của megestrol acetate là do làm thay đổi tác dụng của estrogen. Do đó megestrol acetate ngăn cản phát triển các ung thư phụ thuộc estrogen như ung thư vú, nội mạc tử cung và cổ tử cung.

Tác dụng của megestrol xuất hiện chậm, cần phải điều trị liên tục trong 8 - 12 tuần để xác định hiệu quả điều trị. Nếu đạt được đáp ứng tốt với điều trị bằng megestrol, cần tiếp tục điều trị cho đến khi có những triệu chứng bệnh tiến triển. Ngừng điều trị bằng megestrol tại thời điểm đó, sẽ thấy có sự thuyên giảm bệnh trong 30% trường hợp. Thời gian thuyên giảm bệnh trung bình từ 6 tháng đến 1 năm; tuy nhiên một số người bệnh có thời gian thuyên giảm trong vài năm.

Megestrol acetate chỉ làm ngừng phát triển ung thư. Do đó, điều trị bằng megestrol acetate không thay thế cho các phương pháp đang được áp dụng như phẫu thuật, tia xạ, hoặc hóa trị liệu.

Megestrol acetate còn có tác dụng làm tăng sức thèm ăn dẫn đến tăng cân, do đó có thể sử dụng trong điều trị suy mòn và chán ăn.

Động lực học

Hấp thu

Megestrol acetate được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của megestrol acetate và các chất chuyển hóa đạt từ 1 - 3 giờ sau khi uống thuốc.

Phân bố

Megestrol acetate liên kết với protein huyết tương cao.

Chuyển hóa

Thuốc được chuyển hóa ở gan.

Thải trừ

Phần lớn thuốc được bài tiết ra nước tiểu, còn lại đào thải theo phân.

Nửa đời thải trừ là 13 - 105 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Megestrol làm tăng tác dụng của dofetilid.

Tác dụng của megestrol có thể giảm bởi aminoglutethimid.

Megestrol làm giảm nồng độ trong huyết tương của indinavir. Có thể cần cân nhắc tăng liều indinavir nếu dùng chung.

Tương tác với thực phẩm

Thức ăn chứa nhiều chất béo làm tăng mạnh nồng độ huyết tương của megestrol.

Tránh dùng megestrol với các dược liệu có tác dụng của progestogen.

Chống chỉ định

Megestrol acetate chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Quá mẫn với megestrol acetate và bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Người mang thai, trẻ em.
  • Người bệnh huyết khối tắc mạch.
  • Không dùng đồng thời với dofetilid.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Ung thư vú: 160 mg/ngày, dùng một lần hoặc chia nhỏ làm 4 lần/ngày.

Ung thư nội mạc tử cung: 40 - 320 mg/ngày, chia thành 2 - 4 lần. Phải điều trị thuốc liên tục ít nhất 2 tháng mới đánh giá được hiệu quả điều trị của megestrol acetate. Liều tối đa có thể lên đến 800 mg/ngày.

Chán ăn, suy mòn hoặc sụt cân nhiều ở người mắc bệnh AIDS: Liều ban đầu 800 mg/ngày, dùng một lần hoặc chia thành 2 lần. Liều thấp hơn (100 - 400 mg/ngày) đã được dùng và có hiệu quả.

Chú ý khi dùng hỗn dịch uống đậm đặc chứa 625 mg/5 ml megestrol acetate để điều trị chán ăn, suy mòn hoặc sụt cân nhiều ở người mắc bệnh AIDS, liều ban đầu là 625 mg/ngày.

Trẻ em

Chưa có đầy đủ thông tin về tính an toàn và hiệu quả nên megestrol acetate được khuyến cáo không dùng cho trẻ em.

Người cao tuổi

Thận trọng khi sử dụng megestrol acetate cho người cao tuổi do làm tăng tần suất suy giảm chức năng gan, thận, tim và có ảnh hưởng lên các bệnh đồng mắc, các thuốc khác đang sử dụng.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Tác dụng phụ chính mà bệnh nhân gặp phải khi dùng megestrol acetate, đặc biệt ở liều cao, là tăng cân do tăng cảm giác thèm ăn.

Ở bệnh nhân ung thư mới bắt đầu điều trị với megestrol có thể có tình trạng khối u đột ngột gia tăng kích thước gây đau, nổi mẩn, sốt nhẹ, tăng calci huyết và tăng các chỉ dấu khối u.

Suy tuyến thượng thận, hội chứng Cushing.

Tăng đường huyết, tăng cảm giác thèm ăn.

Viêm tắc tĩnh mạch, thuyên tắc phổi, tăng huyết áp, bốc hỏa.

Táo bón, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đầy hơi.

Phát ban, rụng tóc, chảy máu âm đạo bất thường.

Rối loạn cương dương, vú to ở nam giới.

Ít gặp

Khó thở.

Hiếm gặp

Hội chứng ống cổ tay.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Cần thận trọng cho người có tiền sử bệnh huyết khối tắc mạch, suy gan nặng, đái tháo đường. Megestrol acetate có thể làm trầm trọng thêm hoặc đẩy nhanh tiến triển bệnh đái tháo đường.
  • Megestrol acetate có thể có tác dụng của glucocorticoid khi dùng trong thời gian dài. Ở những bệnh nhân điều trị lâu dài hoặc ngừng thuốc sau khi điều trị lâu dài với megestrol, trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận có thể bị ức chế với các triệu chứng như: hạ huyết áp, buồn nôn, nôn, chóng mặt, suy nhược và có thể gây tử vong nếu không phát hiện kịp thời.
  • Megestrol acetate có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn hô hấp khi dùng thuốc lâu dài.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Không nên dùng megestrol acetate trong thời gian mang thai vì có thể gây bất thường ở bộ phận sinh dục đối với cả bào thai nam và nữ (nguy cơ tật lỗ tiểu thấp ở bào thai nam có thể tăng gấp đôi khi tiếp xúc với thuốc nhóm progesteron).

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Nồng độ cao của megestrol acetate trong sữa gây nguy cơ cho trẻ bú sữa mẹ, vì vậy phải ngừng cho trẻ bú khi người mẹ đang được điều trị bằng megestrol acetat.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Chưa có báo cáo cụ thể nhưng cần thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc và các hoạt động cần sự tỉnh táo khác cho đến khi xác định được các tác dụng phụ có thể có của thuốc.

Quá liều

Quá liều và xử lý

Quá liều và độc tính

Không có ghi nhận về các tác dụng bất lợi nghiêm trọng ở những bệnh nhân AIDS suy mòn dùng liều 1200 mg/ngày hoặc những bệnh nhân ung thư vú dùng liều đến 1600 mg/ngày megestrol acetate.

Các triệu chứng quá liều gồm có: tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, khó thở, ho, dáng đi không vững, bơ phờ và đau ngực.

Cách xử lý khi quá liều

Khi quá liều xảy ra, không có biện pháp giải độc đặc hiệu, sử dụng những biện pháp thông thường như gây nôn hoặc rửa dạ dày, và điều trị triệu chứng hoặc điều trị hỗ trợ.

Khả năng tan trong nước của megestrol acetate kém, do đó biện pháp thẩm tách megestrol acetate có thể không có hiệu quả trong điều trị quá liều.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo