Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Megestrol acetate (Megestrol acetat)
Loại thuốc
Progestogen: Hormon sinh dục nữ, thuốc chống ung thư.
Dạng thuốc và hàm lượng
Megestrol acetate được chỉ định dùng trong các trường hợp:
Megestrol acetate là progestin tổng hợp, có liên quan chặt chẽ với progesteron. Thuốc có tác dụng chống ung thư đối với ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung. Megestrol acetate không có tác dụng estrogen, androgen hoặc tác dụng đồng hóa.
Tác dụng chống ung thư của megestrol acetate là do làm thay đổi tác dụng của estrogen. Do đó megestrol acetate ngăn cản phát triển các ung thư phụ thuộc estrogen như ung thư vú, nội mạc tử cung và cổ tử cung.
Tác dụng của megestrol xuất hiện chậm, cần phải điều trị liên tục trong 8 - 12 tuần để xác định hiệu quả điều trị. Nếu đạt được đáp ứng tốt với điều trị bằng megestrol, cần tiếp tục điều trị cho đến khi có những triệu chứng bệnh tiến triển. Ngừng điều trị bằng megestrol tại thời điểm đó, sẽ thấy có sự thuyên giảm bệnh trong 30% trường hợp. Thời gian thuyên giảm bệnh trung bình từ 6 tháng đến 1 năm; tuy nhiên một số người bệnh có thời gian thuyên giảm trong vài năm.
Megestrol acetate chỉ làm ngừng phát triển ung thư. Do đó, điều trị bằng megestrol acetate không thay thế cho các phương pháp đang được áp dụng như phẫu thuật, tia xạ, hoặc hóa trị liệu.
Megestrol acetate còn có tác dụng làm tăng sức thèm ăn dẫn đến tăng cân, do đó có thể sử dụng trong điều trị suy mòn và chán ăn.
Megestrol acetate được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của megestrol acetate và các chất chuyển hóa đạt từ 1 - 3 giờ sau khi uống thuốc.
Megestrol acetate liên kết với protein huyết tương cao.
Thuốc được chuyển hóa ở gan.
Phần lớn thuốc được bài tiết ra nước tiểu, còn lại đào thải theo phân.
Nửa đời thải trừ là 13 - 105 giờ.
Megestrol làm tăng tác dụng của dofetilid.
Tác dụng của megestrol có thể giảm bởi aminoglutethimid.
Megestrol làm giảm nồng độ trong huyết tương của indinavir. Có thể cần cân nhắc tăng liều indinavir nếu dùng chung.
Thức ăn chứa nhiều chất béo làm tăng mạnh nồng độ huyết tương của megestrol.
Tránh dùng megestrol với các dược liệu có tác dụng của progestogen.
Megestrol acetate chống chỉ định trong các trường hợp:
Ung thư vú: 160 mg/ngày, dùng một lần hoặc chia nhỏ làm 4 lần/ngày.
Ung thư nội mạc tử cung: 40 - 320 mg/ngày, chia thành 2 - 4 lần. Phải điều trị thuốc liên tục ít nhất 2 tháng mới đánh giá được hiệu quả điều trị của megestrol acetate. Liều tối đa có thể lên đến 800 mg/ngày.
Chán ăn, suy mòn hoặc sụt cân nhiều ở người mắc bệnh AIDS: Liều ban đầu 800 mg/ngày, dùng một lần hoặc chia thành 2 lần. Liều thấp hơn (100 - 400 mg/ngày) đã được dùng và có hiệu quả.
Chú ý khi dùng hỗn dịch uống đậm đặc chứa 625 mg/5 ml megestrol acetate để điều trị chán ăn, suy mòn hoặc sụt cân nhiều ở người mắc bệnh AIDS, liều ban đầu là 625 mg/ngày.
Chưa có đầy đủ thông tin về tính an toàn và hiệu quả nên megestrol acetate được khuyến cáo không dùng cho trẻ em.
Thận trọng khi sử dụng megestrol acetate cho người cao tuổi do làm tăng tần suất suy giảm chức năng gan, thận, tim và có ảnh hưởng lên các bệnh đồng mắc, các thuốc khác đang sử dụng.
Tác dụng phụ chính mà bệnh nhân gặp phải khi dùng megestrol acetate, đặc biệt ở liều cao, là tăng cân do tăng cảm giác thèm ăn.
Ở bệnh nhân ung thư mới bắt đầu điều trị với megestrol có thể có tình trạng khối u đột ngột gia tăng kích thước gây đau, nổi mẩn, sốt nhẹ, tăng calci huyết và tăng các chỉ dấu khối u.
Suy tuyến thượng thận, hội chứng Cushing.
Tăng đường huyết, tăng cảm giác thèm ăn.
Viêm tắc tĩnh mạch, thuyên tắc phổi, tăng huyết áp, bốc hỏa.
Táo bón, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đầy hơi.
Phát ban, rụng tóc, chảy máu âm đạo bất thường.
Rối loạn cương dương, vú to ở nam giới.
Khó thở.
Hội chứng ống cổ tay.
Quá liều và độc tính
Không có ghi nhận về các tác dụng bất lợi nghiêm trọng ở những bệnh nhân AIDS suy mòn dùng liều 1200 mg/ngày hoặc những bệnh nhân ung thư vú dùng liều đến 1600 mg/ngày megestrol acetate.
Các triệu chứng quá liều gồm có: tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, khó thở, ho, dáng đi không vững, bơ phờ và đau ngực.
Cách xử lý khi quá liều
Khi quá liều xảy ra, không có biện pháp giải độc đặc hiệu, sử dụng những biện pháp thông thường như gây nôn hoặc rửa dạ dày, và điều trị triệu chứng hoặc điều trị hỗ trợ.
Khả năng tan trong nước của megestrol acetate kém, do đó biện pháp thẩm tách megestrol acetate có thể không có hiệu quả trong điều trị quá liều.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Megestrol acetate
Ngày cập nhật: 15/6/2021