Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Meprobamate: Thuốc an thần, chống lo âu

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Meprobamate

Loại thuốc

Thuốc an thần, chống lo âu.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 400 mg.

Chỉ định

Điều trị ngắn hạn các trạng thái lo âu.

Thuốc an thần: Chỉ định trước khi phẫu thuật để giảm lo lắng và an thần cho bệnh nhân, có hiệu quả thúc đẩy giấc ngủ ở bệnh nhân lo lắng, căng thẳng.

Đau kèm theo căng thẳng, lo lắng: Kết hợp cố định với aspirin được sử dụng hỗ trợ trong điều trị ngắn hạn (≤10 ngày) đối với các cơn đau kèm theo căng thẳng và/hoặc lo lắng ở bệnh nhân mắc bệnh cơ xương khớp.

Dược lực học

Meprobamate là một dẫn xuất carbamate đã được chứng minh trong các nghiên cứu trên động vật là có tác dụng tại nhiều vị trí trong hệ thần kinh trung ương bao gồm đồi thị và hệ limbic. Thuốc liên kết với các thụ thể GABA A, dẫn đến tác dụng ức chế các tế bào thần kinh truyền tín hiệu trong sự hình thành lưới và tủy sống.

Động lực học

Hấp thu

Meprobamate được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa; nồng độ đỉnh trong huyết tương xảy ra từ một đến ba giờ sau khi uống. Thời gian khởi phát tác dụng an thần là <1 giờ sau khi uống.

Phân bố

Phân bố khắp cơ thể. Được phân phối vào sữa ở phụ nữ đang cho con bú, ở nồng độ gấp 2 đến 4 lần trong huyết tương của mẹ.

Đi qua nhau thai và có trong máu dây rốn bằng hoặc gần nồng độ huyết tương của mẹ. Liên kết với protein huyết tương khoảng 20%.

Chuyển hóa

Chuyển hóa nhanh ở gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính.

Thải trừ

Bài tiết qua nước tiểu (10–12%) dưới dạng thuốc không thay đổi trong vòng 24 giờ; phần còn lại được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa. Thời gian bán thải 10–11 giờ (có thể dao động từ 6–16 giờ).

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Meprobamate có thể gây cảm ứng men gan, do đó nồng độ thuốc trong máu được sử dụng đồng thời được chuyển hóa ở gan có thể bị ảnh hưởng, bao gồm những chất sau: Thuốc chống đông máu loại coumarin, steroid toàn thân (bao gồm cả thuốc tránh thai), phenytoin, griseofulvin, rifampicin, phenothiazin (như chlorpromazine) và thuốc chống trầm cảm ba vòng. 

Meprobamate có thể làm tăng tác dụng của thuốc trầm cảm hệ thần kinh trung ương dùng đồng thời.

Tránh sử dụng đồng thời với rượu.

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Meprobamate cho các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với các hợp chất liên quan như carisprodol, carbromal, mebutamate, tybamate.
  • Tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp từng đợt.
  • Phụ nữ mang thai, đặc biệt trong ba tháng đầu thai kì.
  • Suy phổi cấp.
  • Suy hô hấp.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Các trạng thái lo âu:

Liều khuyến cáo là 400 mg x 3 lần/ngày, với một viên bổ sung trước khi đi ngủ.

An thần:

Liều thông thường: 800 mg.

Giảm lo lắng, an thần trước khi phẫu thuật:

Liều 400 mg.

Giảm đau/lo lắng:

200 hoặc 400 mg (1 hoặc 2 viên) 3 đến 4 lần mỗi ngày nếu cần trong tối đa 10 ngày.

Trẻ em

Các trạng thái lo âu:

Trẻ em từ 6–12 tuổi: 100–200 mg 2 hoặc 3 lần (200–600 mg) mỗi ngày.

Trẻ em > 12 tuổi: 1,2–1,6 g mỗi ngày chia 3 hoặc 4 lần. Tối đa 2,4 g mỗi ngày.

An thần:

Trẻ em từ 6–12 tuổi: 100–200 mg 2 hoặc 3 lần (200–600 mg) mỗi ngày. Hoặc 25 mg/kg mỗi ngày hoặc 700 mg/m2 mỗi ngày chia làm 2 hoặc 3 lần.

Trẻ em > 12 tuổi: 800 mg.

Giảm lo lắng, an thần trước khi phẫu thuật:

Trẻ em 6-12 tuổi: 200 mg.

Trẻ em > 12 tuổi: 400 mg.

Giảm đau/lo lắng:

Trẻ em > 12 tuổi: 200 hoặc 400 mg (1 hoặc 2 viên) 3 hoặc 4 lần mỗi ngày nếu cần trong tối đa 10 ngày.

Đối tượng khác 

Người cao tuổi: Có thể đáp ứng với liều thấp hơn, với một nửa liều bình thường của người lớn hoặc ít hơn.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Buồn ngủ, mất điều hòa, nói lắp, nhức đầu, chóng mặt, suy nhược, dị cảm, suy giảm khả năng thị giác.

Hưng phấn, kích thích quá mức, hưng phấn nghịch thường, hoạt động điện não đồ nhanh.

Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy.

Hồi hộp, nhịp tim nhanh, các dạng rối loạn nhịp tim khác nhau, thay đổi điện tâm đồ thoáng qua, ngất.

Ít gặp 

Phát ban dát sần ngứa, nổi mày đay hoặc ban đỏ có thể toàn thân hoặc khu trú ở bẹn.

Giảm bạch cầu, ban xuất huyết không tiểu cầu cấp tính, chấm xuất huyết, đốm hồng cầu, tăng bạch cầu ái toan, phù ngoại vi, bệnh hạch, sốt, phát ban.

Hiếm gặp

Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng hơn, bao gồm tăng kali huyết, ớn lạnh, phù thần kinh, co thắt phế quản, thiểu niệu và vô niệu.

Ngoài ra, phản vệ, ban đỏ đa dạng, viêm da tróc vảy, viêm miệng, viêm vòi trứng, hội chứng Stevens-Johnson và viêm da bóng nước.

Lưu ý

Lưu ý chung

Bệnh nhân nên được khuyến cáo rằng vì khả năng dung nạp rượu và các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác có thể bị giảm khi có meprobamate, nên tránh hoặc giảm liều những chất này.

Nên tránh sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác ở người suy gan hoặc suy thận.

Thận trọng khi kê đơn meprobamate cho bệnh nhân trầm cảm, hoặc cho những người khác có thể có ý định hoặc ý định tự sát.

Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân bị bệnh hô hấp hoặc yếu cơ.

Meprobamate có thể gây co giật ở bệnh nhân động kinh và ngừng sử dụng meprobamate có thể dẫn đến co giật.

Lệ thuộc thuốc có thể xảy ra trong một số trường hợp  sử dụng liều vượt quá liều khuyến cáo. Điều này dễ xảy ra hơn nếu sử dụng thuốc trong thời gian dài, hoặc ở những người nghiện rượu hoặc các chất gây nghiện khác. 

Các triệu chứng ngưng thuốc xảy ra ở mức độ nhẹ đến nặng trong vòng 12 – 48 giờ. Các triệu chứng nặng thường xảy ra khi dùng liều cao, kéo dài và ngưng thuốc đột ngột. Các triệu chứng run rẩy, mất ngủ, lú lẫn, mê sảng và co giật đã xảy ra.

Đôi khi, các trường hợp tử vong đã được ghi nhận. Khi ngưng thuốc từ từ (giảm dần liều trong vòng 1 – 2 tuần), các triệu chứng ngưng thuốc xảy ra thường nhẹ. Nên theo dõi điều trị thường xuyên. 

Việc ngưng thuốc đột ngột sau khi sử dụng quá nhiều và kéo dài có thể dẫn đến tái phát các triệu chứng đã có từ trước như lo lắng, chán ăn, mất ngủ, hoặc các phản ứng cai nghiện như nôn mửa, mất điều hòa, run, co giật cơ, trạng thái nhầm lẫn, ảo giác và hiếm hơn là co giật.

Những cơn co giật như vậy có nhiều khả năng xảy ra ở những người bị tổn thương hệ thần kinh trung ương hoặc các rối loạn co giật tồn tại từ trước hoặc tiềm ẩn.Khởi phát các triệu chứng cai nghiện thường xảy ra trong vòng 12 đến 48 giờ sau khi ngừng sử dụng meprobamate, các triệu chứng thường chấm dứt trong vòng 12 đến 48 giờ tiếp theo.

Tính an toàn và hiệu quả của meprobamate chưa được xác định ngoài việc sử dụng ngắn hạn.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có bằng chứng về tính an toàn của thuốc đối với thai kỳ cũng như không có bằng chứng nào cho thấy thuốc không gây nguy hiểm.

Meprobamate khuếch tán qua nhau thai, và không nên dùng trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là trong ba tháng đầu, trừ khi lợi ích khi dùng thuốc cho người mẹ được coi là lớn hơn bất kỳ nguy cơ tiềm ẩn nào đối với thai nhi đang phát triển.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Meprobamate xuất hiện trong sữa mẹ với nồng độ gấp bốn lần nồng độ trong huyết tương của người mẹ và có thể gây buồn ngủ ở trẻ sơ sinh. Bệnh nhân đang cho con bú không nên dùng meprobamate.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể gây buồn ngủ hoặc chóng mặt có thể ảnh hưởng xấu đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Meprobamate và xử trí

Quá liều và độc tính

Ngộ độc cấp tính với meprobamate gây hôn mê, sốc, vận mạch và trụy hô hấp.

Cách xử lý khi quá liều

Rửa dạ dày chỉ có hiệu quả trong thời gian ngắn do meprobamate được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Nồng độ trong máu có thể giảm bằng chế độ bài niệu kiềm bắt buộc hoặc chạy thận nhân tạo. Quá trình hô hấp có thể cần sự hỗ trợ.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. 

Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo